Khấu hao là gì? Các phương pháp tính khấu hao

Khấu hao vốn là khái niệm quen thuộc với người làm kế toán. Tuy nhiên mỗi kế toán doanh nghiệp đều cần hiểu rõ về bản chất cũng như các phương pháp tính khấu hao để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. Hãy cùng MISA tìm hiểu chi tiết khấu hao là gì cũng như các phương pháp tính khấu hao trong bài viết sau đây.

1. Khấu hao là gì?

Tài sản cố định sau một thời gian sử dụng thì sẽ bị giảm giá trị do nhiều nguyên do như bị cọ sát, hao mòn, lỗi thời,… Sự suy giảm giá trị của tài sản cố định được thể hiện thông qua khấu hao.

Khấu hao không phải là vấn đề về định giá mà là phương thức phân bổ chi phí. Khấu hao là quá trình kế toán phân bổ chi phí của tài sản hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và phù hợp cho những giai đoạn dự kiến sẽ được hưởng lợi từ việc sử dụng tài sản.

Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS số 03 và 04, các định nghĩa liên quan đến khấu hao như sau:

  • Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
  • Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình/ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
  • Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của tài sản cố định hữu hình/ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
  • Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà tài sản cố định hữu hình/ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
  • Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình,
  • Hoặc số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.

Khấu hao là sự suy giảm giá trị của các tài sản cố định

>>> Đọc thêm: Cập nhật quy định và nguyên tắc về trích khấu hao tài sản cố định

2. Các yếu tố liên quan đến quá trình khấu hao

Việc khấu hao tài sản cố định đối với các doanh nghiệp thường được thực hiện trên cơ sở phù hợp với doanh thu. Do đó, trước khi thực hiện khấu hao một tài sản, các doanh nghiệp thường quan tâm đến ba yếu tố sau:

2.1. Cơ sở xác định khấu hao

Cơ sở xác định khấu hao là số tiền mà công ty ghi nhận và khấu hao trong suốt vòng đời hữu ích của tài sản. Chi phí ban đầu và giá trị có thể thu hồi là hai yếu tố cơ bản để xác định cơ sở khấu hao tài sản. Giá trị có thể thu hồi là số tiền ước tính mà một công ty sẽ nhận được khi nhượng bán hoặc thanh lý tài sản.

Thực tế do khó xác định giá trị có thể thu hồi được một cách khách quan nên các công ty thường gán giá trị có thể thu hồi được bằng không. Tuy nhiên, một số tài sản dài hạn có giá trị có thể thu hồi đáng kể.

2.2. Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản

Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thường khác với tuổi thọ vật lý của tài sản đó. Một tài sản có thể hoạt động vượt quá tuổi thọ của nó, nhưng một công ty có thể không sử dụng tài sản trong suốt thời gian đó vì chi phí sản xuất sản phẩm trong những năm sau có thể rất cao.

Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố: yếu tố vật lý và yếu tố kinh tế. Yếu tố vật lý là do tài sản bị hao mòn, hư hỏng dẫn đến tài sản hoạt động kém hiệu quả khiến tài sản khó có thể hoạt động vô thời hạn. Yếu tố kinh tế có thể chia ra như sau:

  • Do công ty thay đổi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên tài sản không còn hữu ích mặc dù vẫn hoạt động tốt
  • Do tài sản mới có hiệu quả và kinh tế hơn nên công ty thay thế tài sản cũ
  • Do trong quá trình sử dụng tài sản bị lỗi thời, sản phẩm làm ra không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng

Căn cứ vào phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 45/TT-BTC, khung thời gian trích khấu hao hay thời gian sử dụng hữu ích của tài sản được quy định theo bảng sau:

Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) Thời gian trích khấu hao tối đa (năm)
A – Máy móc, thiết bị động lực
1. Máy phát động lực 8 15
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí. 7 20
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện 7 15
4. Máy móc, thiết bị động lực khác 6 15
B – Máy móc, thiết bị công tác
1. Máy công cụ 7 15
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng 5 15
3. Máy kéo 6 15
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp 6 15
5. Máy bơm nước và xăng dầu 6 15
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại 7 15
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất 6 15
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh 10 20
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác 5 15
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm 7 15
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt 10 15
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc 5 10
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy 5 15
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm 7 15
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế 6 15
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình 3 15
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm 6 10
18. Máy móc, thiết bị công tác khác 5 12
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu 10 20
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí. 7 10
21. Máy móc thiết bị xây dựng 8 15
22. Cần cẩu 10 20
C – Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học 5 10
2. Thiết bị quang học và quang phổ 6 10
3. Thiết bị điện và điện tử 5 10
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá 6 10
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ 6 10
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt 5 10
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác 6 10
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc 2 5
D – Thiết bị và phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải đường bộ 6 10
2. Phương tiện vận tải đường sắt 7 15
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15
4. Phương tiện vận tải đường không 8 20
5. Thiết bị vận chuyển đường ống 10 30
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng 6 10
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác 6 10
E – Dụng cụ quản lý
1. Thiết bị tính toán, đo lường 5 8
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý 3 8
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác 5 10
G – Nhà cửa, vật kiến trúc
1. Nhà cửa loại kiên cố. 25 50
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe… 6 25
3. Nhà cửa khác. 6 25
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi… 5 20
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng. 6 30
6. Bến cảng, ụ triền đà… 10 40
7. Các vật kiến trúc khác 5 10
H – Súc vật, vườn cây lâu năm
1. Các loại súc vật 4 15
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. 6 40
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. 2 8
I – Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên. 4 25
K – Tài sản cố định vô hình khác. 2 20

>>> Đọc thêm: Tổng hợp khung thời gian khấu hao tài sản cố định mới nhất

2.3. Phương pháp khấu hao 

Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng. Do ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh nên việc sử dụng các phương pháp khấu hao đòi hỏi phải thống nhất và phù hợp.

Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp khấu hao sau:

  • Phương pháp khấu hao đường thẳng;
  • Phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh;
  • Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

Trong các phần mềm kế toán trên thị trường hiện nay có phần mềm kế toán online MISA AMIS là phần mềm đã đáp ứng đầy đủ 3 phương pháp khấu hao. Doanh nghiệp nên cân nhắc sử dụng phần mềm để hỗ trợ kế toán doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Vừa đảm bảo thực hiện nhanh chóng, vừa đảm bảo tính chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính kế toán.

….

3. Doanh nghiệp được trích khấu hao với những loại tài sản nào?

3.1 Tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình

Một số loại tài sản cố định hữu hình có thể liệt kê như: Máy móc sử dụng trong hoạt động sản xuất, trang thiết bị văn phòng, phương tiện phục vụ cho mục đích đi lại của doanh nghiệp…

3.2 Tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.

Những dạng tài sản cố định vô hình thường thấy trong các doanh nghiệp có thể kể đến như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ, các văn bằng sáng chế…

Tài sản được trích khấu hao bao gồm cả tài sản cố định hữu hình và vô hình

>>>  Tìm hiểu thêm về tài sản cố định tại đây.

4. Các phương pháp tính khấu hao?

Hiện nay kế toán thường áp dụng một trong ba phương pháp tính khấu hao sau:

4.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng

Theo Điều 13, thông tư số 45/2013/TT-BTC, phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp này phụ thuộc vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất vì tính đơn giản của nó.

Khấu hao trung bình hằng năm được tính theo công thức:

Mức trích khấu hao trung bình hằng năm = Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian trích khấu hao TSCĐ

Trong trường hợp nếu tài sản cố định bắt đầu hoặc kết thúc khấu hao không phải là ngày đầu hoặc cuối tháng mà lại là ngày trong tháng thì trong trường hợp này phải tính mức trích khấu hao trung bình theo từng ngày nhân với số ngày tăng hoặc nhân với số ngày giảm của tài sản cố định trong tháng đó.

>>> Đọc thêm: Bảng tính khấu hao tài sản cố định theo thông tư 133 và TT 200

4.2. Phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (hay còn gọi là phương pháp khấu hao nhanh) thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp khấu hao mà mức trích khấu hao hằng năm được tính theo tỷ lệ khấu hao nhanh, do đó mức khấu hao những năm đầu rất lớn, các năm sau sẽ giảm dần.

Theo Điều 13 thông tư số 45/2013/TT-BTC: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
  • Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

– Mức khấu hao hằng năm của tài sản cố định:

Mức khấu hao hằng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ  x Tỷ lệ khấu hao nhanh 

– Tỷ lệ khấu hao nhanh:

Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh

Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo PP đường thẳng = 1 x 100%
thời gian sử dụng của TSCĐ

– Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC như sau:

4.3. Phương pháp tính khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Phương pháp khấu hao theo sản lượng giả định rằng khấu hao là một chức năng sử dụng hoặc năng suất, không phải chức năng của thời gian. Các công ty xem xét tuổi thọ của tài sản theo sản lượng mà nó cung cấp hoặc theo số giờ hoạt động.

Theo điều 13 thông tư số 45/2013/TT-BTC khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được áp dụng trong trường hợp máy móc thiết bị thỏa mãn được các yêu cầu như:

  • Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
  • Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
  • Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.

>>> Tìm hiểu chi tiết về cách tính khấu hao và bài tập ví dụ tại đây.

Mức khấu hao tính theo 1 đơn vị sản phẩm như sau:

Mức khấu hao tính theo 1 đơn vị sản phẩm = Giá trị TSCĐ được khấu hao
Tổng sản phẩm SX theo thiết kế của TSCĐ

– Mức khấu hao tính trong 1 tháng:

Mức khấu hao tính trong 1 tháng = Sản lượng sản phẩm thực hiện trong 1 tháng x Mức khấu hao tính theo 1 đơn vị sản phẩm

Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ nhất là khấu hao TSCĐ được coi là nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi kế toán phải thực sự chú ý. Nếu có sự hỗ trợ thêm của phần mềm công nghệ như phần mềm kế toán online MISA AMIS, kế toán sẽ không phải lo lắng quá nhiều đối với những nghiệp vụ phức tạp như vậy nữa. Phần mềm kế toán online MISA AMIS hỗ trợ kế toán trong nghiệp vụ TSCĐ nói chung và nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ nói riêng như sau:

  • Kế toán quản lý danh sách các TSCĐ được đưa vào sử dụng tại các phòng ban: TSCĐ nào mới được ghi tăng trong kỳ, mới được ghi giảm trong kỳ, chưa được tính khấu hao hết, đã khấu hao xong hoặc TSCĐ nào có sự điều chỉnh trong kỳ…
  • Tự động trích khấu hao cho toàn bộ TSCĐ theo từng kỳ, từng phòng ban, từng đối tượng sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm hoặc tự động phân bổ chi phí tính khấu bao cho từng bộ phận sử dụng để tính lãi lỗ theo bộ phận.
  • Lập chứng từ ghi giảm cho một hay nhiều TSCĐ cùng lúc, tự động định khoản bút toán ghi giảm.

Có thể bạn quan tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *