Bản chất quan tâm của tài chính doanh nghiệp đó là nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư (quyết định tài trợ), quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Trong đó, quyết định huy động vốn liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một trong những quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn tài trợ vốn trong doanh nghiệp, ưu và nhược điểm của từng nguồn vốn… để lựa chọn phương án huy động phù hợp với doanh nghiệp.
Qua bài viết MISA AMIS xin giới thiệu tới quý độc giả những kiến thức cơ bản về huy động vốn, các hình thức huy động vốn, ưu nhược điểm của từng hình thức và kinh nghiệm áp dụng thực tế trong từng trường hợp.
1. Huy động vốn là gì? Doanh nghiệp nên huy động vốn khi nào?
1.1. Huy động vốn là gì?
Huy động vốn là quá trình mà một tổ chức hoặc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ, nguồn vốn hoặc nguồn tài nguyên để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Nguồn huy động vốn nếu phân loại bao gồm nguồn huy động vốn ngắn hạn và nguồn định huy động vốn dài hạn
1.2. Tìm hiểu về Vốn, nguồn vốn, cấu trúc nguồn vốn
Vốn kinh doanh: Là toàn bộ giá trị vật chất mà doanh nghiệp sử dụng đầu tư để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là tiền, tài sản, quyền tài sản có giá trị thành tiền…
Nguồn vốn: Là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với tài sản đó.
Cấu trúc nguồn vốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.3. Thời điểm doanh nghiệp nên huy động vốn
Quyết định về việc huy động vốn phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh, tình hình tài chính hiện tại và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp trong bối cảnh biến động của môi trường kinh doanh.
- Các công ty mới thành lập: Thường cần vốn để khởi đầu hoạt động kinh doanh, giúp mua sắm thiết bị, trả lương cho nhân viên và xây dựng nền tảng cho các hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng kinh doanh: Khi doanh nghiệp muốn mở rộng, mở cửa hàng mới hoặc mở rộng vào thị trường mới, huy động vốn là quan trọng để đáp ứng nhu cầu tài chính cho sự mở rộng này.
- Khắc phục khủng hoảng tài chính: Trong tình huống khẩn cấp khi doanh nghiệp đối mặt với khủng hoảng tài chính hoặc cần tiền mặt để vượt qua khó khăn ngắn hạn, huy động vốn có thể là biện pháp duy trì hoạt động và giải quyết vấn đề tài chính.
- Tái đầu tư vào doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp muốn tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ hoặc nâng cấp các phần của doanh nghiệp để cải thiện hiệu suất hoạt động, huy động vốn có thể cần thiết để thực hiện các dự án tái đầu tư này.
2. Các phương thức huy động vốn
2.1. Huy động vốn góp ban đầu
Nguồn vốn ban đầu là số tiền mà các chủ sở hữu đóng góp khi thành lập doanh nghiệp, và cách thức và đặc điểm của việc huy động này phụ thuộc vào loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Thông thường, nguồn vốn ban đầu được sử dụng để khởi đầu hoạt động kinh doanh, đầu tư vào tài sản cố định và thực hiện các hoạt động quan trọng cho doanh nghiệp. Số tiền đó có thể biến động theo thay đổi của các chủ sở hữu hoặc thành viên.
Phương thức huy động vốn ban đầu phù hợp với từng loại doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Thường là vốn đầu tư của Nhà nước để thành lập và điều hành doanh nghiệp công lập.
- Doanh nghiệp tư nhân: Đây là vốn đầu tư từ chủ doanh nghiệp tư nhân, họ tự quyết định số tiền muốn đầu tư vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH và công ty hợp danh: Là tổng giá trị của phần vốn góp từ các thành viên hoặc đối tác vào công ty.
- Công ty Cổ phần: Vốn đầu tư ban đầu cho Công ty Cổ phần là tổng giá trị mệnh giá của cổ phần đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Việc huy động vốn ban đầu trong doanh nghiệp mang đến ưu và nhược điểm cụ thể.
Ưu điểm
- Không cần trả lãi suất hoặc tiền lãi.
- Doanh nghiệp không chịu nợ
- Tăng uy tín đối với các bên liên quan và đối tác
- Phù hợp với doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp hoặc mới thành lập
Nhược điểm
- Phải chia sẻ lợi nhuận và quyền quản lý với các chủ sở hữu hoặc thành viên.
- Có xung đột trong quản lý và quyết định.
- Nếu lợi nhuận không đủ cao sẽ bị giới hạn trong việc huy động số vốn lớn
2.2. Vốn từ lợi nhuận không chia
Huy động vốn từ lợi nhuận không chia là quá trình sử dụng một phần hoặc toàn bộ lợi nhuận không chia lãi cổ phần để tái đầu tư trong doanh nghiệp, thay vì trả cho cổ đông dưới dạng tiền mặt. Thực hiện việc này nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào các dự án mới. Trong quá trình tái đầu tư, cổ đông không nhận được tiền lãi cổ phần mà thay vào đó tăng sở hữu trong doanh nghiệp qua việc sở hữu thêm cổ phần từ lợi nhuận không chia.
Hình thức huy động vốn này phù hợp với từng loại doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Trong trường hợp này, khả năng tái đầu tư lợi nhuận không chia liên quan đến chính sách tái đầu tư của Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước có thể quyết định để lại lợi nhuận để đầu tư vào các dự án quan trọng cho phát triển quốc gia.
- Công ty Cổ phần: Công ty quyết định không chia lãi cổ phần và thay vào đó sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư vào doanh nghiệp, dẫn đến tăng vốn cổ phần của công ty.
Việc huy động vốn từ lợi nhuận không chia mang lại ưu và nhược điểm cụ thể như sau:
Ưu điểm
- Tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, giúp nâng cao khả năng thực hiện các dự án phát triển hoặc mở rộng kinh doanh.
- Giúp tăng giá trị tài sản của công ty và cổ phần của cổ đông.
- Không phải trả lãi suất hoặc tiền lãi cổ phần giúp cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhược điểm
- Cổ đông không nhận được tiền lãi cổ phần trong thời gian tái đầu tư lợi nhuận không chia.
- Không thể sử dụng lợi nhuận không chia để trả nợ hoặc chi trả dòng tiền cho cổ đông.
- Sự tăng cường vốn cổ phần có thể làm giảm tỷ lệ sở hữu của các cổ đông hiện tại nếu họ không tham gia tái đầu tư.
2.3. Huy động vốn bằng tín dụng ngân hàng
Đây là nguồn vốn ngắn hạn rất quan trọng và phổ biến, mọi doanh nghiệp đều nên tận dụng nguồn vốn này, tuy nhiên cần căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và hệ số nợ hiện tại để quyết định thời gian vay, số tiền vay một cách phù hợp.
Trong điều kiện kinh tế vĩ mô hiện nay, ngân hàng nhà nước vẫn đang duy trì mức lãi suất thấp và dự báo trong tương lai gần mặt bằng lãi suất sẽ không tăng quá nhiều, đây là cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn với chi phí thấp.
Doanh nghiệp có thể huy động tín dụng ngân hàng bằng cách làm việc trực tiếp với các Ngân hàng thương mại trong đó lưu ý:
+ Doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài sản đảm bảo cho từng món vay, tài sản đảm bảo có thể là: Bất động sản, phương tiện vận tải, hàng hóa…
+ Doanh nghiệp nên làm việc với nhiều Ngân hàng tại cùng một thời điểm để lựa chọn các chính sách tín dụng phù hợp với nhu cầu tài chính của doanh nghiệp mình. Mỗi ngân hàng sẽ có lợi thế riêng, ưu đãi riêng về lãi suất, điều kiện cho vay, tỷ lệ sử dụng tài sản đảm bảo, tỷ lệ sử dụng quyền phải thu trong thế chấp tài sản, … và điều doanh nghiệp cần làm là cân nhắc kĩ từng chính sách của từng ngân hàng đó.
Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – MB là một trong số ít các ngân hàng chấp nhận quyền phải thu (quyền đòi nợ) để sử dụng làm tài sản tín chấp khi thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
2.4. Huy động vốn bằng tín dụng thương mại
Việc mua chịu hàng hóa của các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ sẽ hình thành nên khoản nợ phải trả với nhà cung cấp, đây được xem như hình thức tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được nhận hàng hóa dịch vụ để sản xuất kinh doanh trong khi chưa phải trả tiền ngay, điều này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi đúng theo kế hoạch mà chưa cần sử dụng nguồn vốn nội tại của mình.
Hình thức này có vai trò cực kì quan trong các nguồn tài trợ ngắn hạn, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ, vốn hoạt động còn hạn chế, cần tận dụng nguồn lực này một cách hợp lý.
Tín dụng thương mại có một số điểm cần lưu ý như sau:
+ Cung cấp vốn nhanh, đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường không có nhiều điều kiện ràng buộc.
+ Nếu đã tạo được uy tín với nhà cung cấp thì việc đàm phán tín dụng của doanh nghiệp khá dễ dàng, có thể đạt được nguồn vốn tín dụng lớn với thời gian đáo hạn đủ dài. Thực tế có những nhà cung cấp lớn có thể cho phép dư nợ lên đến hàng tỷ đồng và thời hạn thanh toán lên đến nhiều tháng.
+ Đi kèm với tín dụng thương mại có thể giá mua chịu hàng hóa dịch vụ bị đội cao quá mức bình thường. Hoặc việc không trả tiền ngay có thể doanh nghiệp sẽ không được hưởng các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại….
+ Cần cân nhắc một cách linh hoạt khi sử dụng tín dụng thương mại, xác định chi phí cơ hội khi sử dụng loại tín dụng thương mại đó, khi chi phí cơ hội quá lớn thì doanh nghiệp có thể sử dụng phương thức thanh toán luôn cho nhà cung cấp thay vì sử dụng tín dụng thương mại.
+ Bị hạn chế bởi quy mô vốn, đối tượng tín dụng, tất nhiên không phải nhà cung cấp nào cũng cho phép tín dụng thương mại và điều này hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp của mình.
2.5. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
2.5.1 Cổ phiếu thường (chỉ áp dụng cho công ty cổ phần)
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phần của một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này có 1 số quyền cơ bản sau:
- Quyền quản lý và kiểm soát công ty: cổ đông thường được ứng cử vào Hội đồng quản trị, được tham gia bỏ phiếu để bày tỏ ý kiến về các vấn đề quan trọng của công ty, thường là tại đại hội cổ đông.
- Quyền đối với tài sản công ty: cổ đông thường có quyền nhận phần lợi nhuận sau thuế của công ty, được chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức.
- Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: cổ đông thường không được quyền rút vốn trực tiếp ra khỏi công ty nhưng được phép chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần cho người khác bằng cách bán lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Ưu điểm:
- Phát hành cổ phiếu thường giúp công ty tăng được vốn đầu tư dài hạn, nhưng không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay.
- Làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, từ đó làm tăng khả năng vay vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.
- Trong một số trường hợp, cổ phiếu thường có thể hấp dẫn nhà đầu tư ở mức lợi tức cao, không bị giới hạn như đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Do đó các công ty trong giai đoạn phát triển bùng nổ, tiềm năng mở rộng lớn thường lựa chọn công cụ huy động vốn này.
- Không bị giới hạn bởi quy mô vốn.
- Tiếp thu được các nguồn lực về kinh nghiệm, công nghệ, thị trường từ các cổ đông và đối tác mới. Thực tế những nguồn lực này rất quan trọng, nhiều doanh nghiệp trên sàn chứng khoán đã tiếp nhận được nguồn lực vốn, năng lực quản trị của nhiều nhóm cổ đông nước ngoài, cổ đông chiến lược và lấy đó làm bàn đạp để phát triển ở trong nước cũng như chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
Nhược điểm:
- Tăng thêm cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết, kiểm soát công ty cũng như quyền phân phối thu nhập cho các cô đông mới, điều này gây ra bất lợi cho cổ đông hiện hành và có thể nảy sinh những mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp.
- Chi phí sử dụng nguồn tài trợ này thường là cao nhất, cao hơn cả chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
2.5.2 Cổ phiếu ưu đãi
Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, cho phép người sở hữu có được một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường, bao gồm:
- Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty: cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó được hưởng một khoản lợi tức cố định được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Khi công ty bị giải thể, thanh lý thì cổ đông ưu đãi được thanh toán giá trị cổ phiếu trước các cổ đông thường.
- Có sự tích lũy của cổ tức: phần lớn cổ phiếu ưu đãi đều là cổ phiếu dạng tích lũy, nghĩa là nếu một năm nào đó công ty gặp khó khăn không trả được cổ tức thì có thể cộng dồn để hoàn trả cổ tức ưu đãi vào kỳ tiếp theo.
- Cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết.
Ưu điểm:
- Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn mà có thể trì hoãn sang kỳ sau;
- Có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần thường: các cổ đông thường không phải chia sẻ phần lợi nhuận cao cho các cổ đông ưu đãi do cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là một khoản cố định (thường tính bằng tỉ lệ % so với mệnh giá);
- Giúp công ty tránh được việc làm loãng quyền quản lý và kiểm soát;
- Không phải cầm cố thế chấp tài sản khi huy động vốn.
Nhược điểm:
- Lợi tức cổ phiếu ưu đãi thường ở mức cao hơn lợi tức trái phiếu, do đó chi phí sử dụng vốn sẽ cao hơn;
- Lợi tức cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty, chính điểm này làm cho các công ty rất hạn chế sử dụng cổ phiếu ưu đãi trong việc tài trợ nhu cầu tăng vốn;
- Nhìn chung, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi sẽ thích hợp trong hoàn cảnh công ty cho thấy sử dụng cổ phiếu thường hoặc trái phiếu đều không có lợi.
2.6. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và cam kết của doanh nghiệp thanh toán lợi tức và tiền vay cho người nắm giữ, trái phiếu có đặc điểm sau:
- Trái phiếu là chứng khoán nợ, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn;
- Trái phiếu có kỳ hạn thanh toán nhất định và thông thường được xác định trước;
- Lợi tức trái phiếu không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, khi công ty bị thanh lý giải thể thì người sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người sở hữu cổ phiếu;
- Người sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý công ty.
Ưu điểm:
- Lợi tức được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN
- Lợi tức được giới hạn ở mức độ nhất định, thường thấp hơn cổ phiếu ưu đãi
- Không phải chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho các trái chủ
- Không phải chia sẻ quyền quản lý và quyền kiểm soát doanh nghiệp cho các trái chủ
- Chi phí phát hành trái phiếu thường thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Nhược điểm:
- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng thời hạn đã quy định trước
- Tăng hệ số nợ của doanh nghiệp
- Phải trả nợ gốc đúng hạn (khác với cổ phiếu ưu đãi thì không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn mà có thể trì hoãn sang kỳ sau)
3.2.5. Một số lưu ý khi sử dụng trái phiếu
- Đối với doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận được đánh giá là ổn định và tăng trưởng trong tương lai thì việc sử dụng trái phiếu là hợp lý
- Cần xem xét hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu ở mức thấp thì phù hợp nhưng nếu đã ở mức cao thì cần cẩn trọng.
Nhìn chung, mỗi doanh nghiệp nên phân tích đặc điểm kinh doanh, tình hình nội tại của doanh nghiệp cũng như hoàn cảnh kinh tế thị trường để có thể lựa chọn các hình thức huy động vốn khác nhau phù hợp với mình trong từng giai đoạn.
2.7. Huy động vốn bằng hình thức vay tiền từ tổ chức và cá nhân khác
Mối quan hệ về việc vay vốn được thiết lập dựa trên hợp đồng vay tài sản, tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và dựa trên sự quen biết, thân tình, và tinh thần tin tưởng giữa các cá nhân và công ty. Luật pháp cho phép doanh nghiệp thực hiện việc vay hoặc cho vay đối với doanh nghiệp khác.
Việc huy động vốn thông qua thỏa thuận vay tiền có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý và phân phối vốn, nâng cao khả năng thanh toán, đồng thời đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cho hoạt động của mỗi công ty cổ phần. Hoạt động vay vốn giữa các doanh nghiệp thường xuất hiện trong các tổ chức có quan hệ sở hữu, chẳng hạn như giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty trong cùng một tập đoàn.
Hoạt động cho vay này được xem xét như là việc vay tài sản theo quy định dân sự và không mang tính chất kinh doanh, không phải là một hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức vay này khác biệt so với hoạt động cấp tín dụng, mà thường là việc cho vay chuyên nghiệp của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2.8. Huy động từ vốn quỹ đầu tư
Thực tế cho thấy rằng, việc doanh nghiệp quyết định huy động vốn từ các quỹ đầu tư là một lựa chọn đáng xem xét. Quá trình góp vốn đòi hỏi tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện của quỹ mà doanh nghiệp cần chấp nhận.
Nhìn chung, mỗi doanh nghiệp nên phân tích đặc điểm kinh doanh, tình hình nội tại của doanh nghiệp cũng như hoàn cảnh kinh tế thị trường để có thể lựa chọn các hình thức huy động vốn khác nhau phù hợp với mình trong từng giai đoạn.
Ngày nay, trong điều kiện thị trường vốn ngày càng phát triển mạnh, các chủ doanh nghiệp cần trang bị cho mình đầy đủ kiến thức, liên tục cập nhật các hình thức huy động vốn hiệu quả để bắt kịp xu thế, không bỏ lỡ các cơ hội phát triển và đưa doanh nghiệp mình tới thành công.
Hiện nay, các phần mềm kế toán hiện đại nhiều tính năng thông minh như phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể hỗ trợ nhiều cho kế toán doanh nghiệp trong việc quản lý các khoản vay:
- Tự động tính lãi vay và nhắc nhở thanh toán khi sắp đến hạn: Theo dõi tình hình giải ngân, trả gốc, trả lãi của từng khế ước, hợp đồng vay. Lập kế hoạch trả nợ vay và tự động nhắc nhở khi đến hạn thanh toán.
- Quản lý khế ước vay, hợp đồng vay: Quản lý tập trung các hợp đồng tín dụng, khế ước vay theo từng đối tượng vay: Số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, kỳ hạn thanh toán, thời gian đáo hạn, số dư nợ gốc còn phải trả…
- Tự động tính lãi vay, nợ gốc thanh toán hàng kỳ:
- Hỗ trợ tính lãi vay theo: Số dư nợ gốc ban đầu hoặc dư nợ thực tế
- Lập kế hoạch trả nợ và tự động tính tiền lãi, nợ gốc cần thanh toán mỗi kỳ của từng khoản vay
- Tự động nhắc nhở các khoản nợ vay sắp đến hạn thanh toán: Dễ dàng thiết lập lịch nhắc nợ trước hạn thanh toán theo thời gian mong muốn.
Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS.