Định khoản kế toán là quá trình ghi nhận và phân loại các giao dịch tài chính của doanh nghiệp vào các tài khoản kế toán. Đây là một bước quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của hệ thống sổ sách kế toán. Trong bài viết này, MISA AMIS sẽ tổng hợp và giới thiệu với các bạn những kiến thức liên quan đến vấn đề này.
1. Định khoản kế toán là gì?
Định khoản kế toán là quá trình ghi nhận các nghiệp vụ kế toán vào sổ sách thông qua các tài khoản kế toán phù hợp, bao gồm việc phân tích nghiệp vụ và áp dụng nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có để phản ánh đúng giá trị giao dịch.
ĐKKT có hai loại:
Định khoản đơn giản: liên quan đến 02 tài khoản.
Định khoản phức tạp: liên quan đến 03 tài khoản trở lên.
Trước đây, kế toán thực hiện công việc này thủ công, nhưng ngày nay, nhờ phần mềm kế toán, quá trình này được tự động hóa. Ví dụ, phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể tự động hạch toán các nghiệp vụ khi nhập liệu từ hóa đơn.
Trong kế toán, việc định khoản đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và phản ánh chính xác các giao dịch kinh tế phát sinh. Để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn, quy trình định khoản kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, tránh nhầm lẫn và sai sót.
– Trước tiên, cần xác định tài khoản ghi Nợ trước, sau đó mới đến tài khoản ghi Có.
– Trong mỗi bút toán, tổng số tiền ghi bên Nợ phải luôn bằng tổng số tiền ghi bên Có.
– Một bút toán phức tạp có thể chia nhỏ thành nhiều bút toán đơn, nhưng không được phép gộp nhiều bút toán đơn thành bút toán phức tạp.
– Bút toán đơn là loại bút toán chỉ liên quan đến hai tài khoản, trong đó một tài khoản ghi Nợ và một tài khoản ghi Có.
– Bút toán phức tạp bao gồm từ ba tài khoản trở lên, với các trường hợp phổ biến như:
Một tài khoản ghi Nợ đối ứng với nhiều tài khoản ghi Có.
Một tài khoản ghi Có đối ứng với nhiều tài khoản ghi Nợ.
Nhiều tài khoản ghi Nợ đồng thời đối ứng với nhiều tài khoản ghi Có.
Tham khảo ngay giải pháp MISA AMIS Kế toán!
3. Nguyên tắc sử dụng tài khoản kế toán
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 24/2024/TT-BTC, việc phân loại và nguyên tắc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán trong việc định khoản kế toán được quy định như sau:
a) Tài khoản trong bảng gồm tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Tài khoản trong bảng phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán, làm cơ sở để lập báo cáo tài chính.
b) Tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0, được hạch toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Trong đó, các tài khoản ngoài bảng 005, 006, 007, 008, 009, 010, 011, 012, 013 áp dụng cho các đơn vị để phản ánh việc nhận và sử dụng kinh phí mà cuối năm đơn vị phải quyết toán số đã sử dụng chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, làm cơ sở để lập báo cáo quyết toán. Cụ thể như sau:
– Đối với các tài khoản ngoài bảng liên quan đến quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước (tài khoản 005, 006, 007, 008, 009, 010, 011) phải được hạch toán chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, theo niên độ ngân sách và theo các yêu cầu quản lý khác về quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
– Đối với các tài khoản ngoài bảng liên quan đến quyết toán kinh phí từ tiền thu phí được khấu trừ, để lại và kinh phí từ hoạt động nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền có quy định phải quyết toán số đã sử dụng theo mục lục ngân sách nhà nước (tài khoản 012, 013) đơn vị phải hạch toán chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, theo các yêu cầu quản lý khác về quyết toán các nguồn kinh phí này.
c) Trường hợp một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến tiếp nhận, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trong nước; kinh phí từ tiền thu phí được khấu trừ, để lại và kinh phí từ hoạt động nghiệp vụ có quy định phải quyết toán số đã sử dụng theo mục lục ngân sách nhà nước, thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán theo các tài khoản trong bảng, đồng thời hạch toán các tài khoản ngoài bảng, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước và niên độ phù hợp.
d) Trường hợp một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí viện trợ nước ngoài, kinh phí từ nguồn vay nợ nước ngoài theo dự án, thì đơn vị phải thực hiện ghi thu, ghi chi với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Sau khi thực hiện ghi thu, ghi chi với ngân sách nhà nước, kế toán phải hạch toán vào tài khoản ngoài bảng để lập báo cáo quyết toán theo quy định tại Thông tư này.
Nguyên tắc sử dụng tài khoản kế toán được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 24/2024/TT-BTC
4. Hướng dẫn các bước định khoản kế toán
Định khoản kế toán là một kỹ năng quan trọng giúp ghi nhận và theo dõi chính xác các giao dịch tài chính. Việc nắm vững các bước định khoản sẽ giúp kế toán viên xử lý số liệu một cách khoa học, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
4.1. Các bước định khoản kế toán
Quy trình định khoản kế toán gồm các bước giúp ghi nhận giao dịch của doanh nghiệp một cách chính xác và nhất quán. Các bước trong quy trình định khoản bao gồm:
Bước 1: Xác định các đối tượng kế toán
Trước khi định khoản, cần xác định các đối tượng liên quan đến giao dịch như tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí.
Kiểm tra kỹ chứng từ để không bỏ sót thông tin quan trọng.
Bước 2: Chọn tài khoản kế toán phù hợp
Mỗi đối tượng kế toán sẽ tương ứng với một tài khoản. Việc nắm vững hệ thống tài khoản giúp chọn lựa đúng tài khoản để ghi nhận giao dịch.
Bước 3: Đánh giá xu hướng biến động
Xác định sự biến động của các đối tượng kế toán, như giá trị tăng hay giảm, để thực hiện định khoản chính xác.
Bước 4: Xác định tài khoản Nợ và Có
Dựa trên sơ đồ chữ T, xác định tài khoản ghi Nợ và Có để đảm bảo các bút toán được ghi đầy đủ và đúng.
Bước 5: Xác định số tiền ghi cho từng tài khoản
Thực hiện ghi số tiền vào tài khoản tương ứng, đảm bảo tổng số tiền ghi Nợ và Có phải bằng nhau để tránh sai sót.
4.2. Ví dụ minh họa cách định khoản
Để hiểu thêm về định khoản kế toán, chúng ta có ví dụ sau:
Hoạt động: Thu tiền mặt 50,000,000 đồng từ khách hàng.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Thu tiền mặt 50,000,000 đồng từ khách hàng.
Bước 1: Xác định đối tượng kế toán
Tiền mặt.
Phải thu khách hàng.
Bước 2: Xác định tài khoản kế toán phù hợp
Dựa theo chương II và Phụ lục I Thông tư 200/2014/TT-BTC xác định như sau:
Tài khoản Tiền mặt – TK 111
Tài khoản Phải thu khách hàng – TK 131
Bước 3: Xác định hướng biến động (tăng, giảm) của các tài khoản
TK 111 tăng 50,000,000 đồng.
TK 131 giảm 50,000,000 đồng.
Bước 4 và 5: Xác định tài khoản Nợ và Có, định khoản với số tiền tương ứng
Nợ TK 111: 50,000,000 đồng.
Có TK 131: 50,000,000 đồng.
5. Tổng hợp các bút toán định khoản kế toán cơ bản tại doanh nghiệp
Thông tin kế toán là nội dung quan trọng tại các doanh nghiệp. Vì vậy, điều quan trọng đối với bộ phận kế toán là đảm bảo ghi nhận đúng và đủ thông tin kế toán và định khoản đúng là một yếu tố góp phần đảm bảo điều này. Các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp rất đa dạng và mỗi nghiệp vụ đều được ghi nhận bằng cách định khoản tài khoản. Hãy cùng tìm hiểu kỹ các bút toán định khoản kế toán cơ bản tại doanh nghiệp:
5.1 Định khoản kế toán ghi nhận nghiệp vụ kế toán mua hàng
Mua hàng hóa:
– Mua hàng về nhập kho:
+ Phiếu nhập mua hàng trong nước
Nợ TK 156, 152, 153,… Giá trị mua chưa bao gồm thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán theo hóa đơn
Nợ TK 642, 642, 242, 211,..: Giá trị chưa bao gồm thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu mua vào…
Có TK 111,112,331: Tổng giá trị thanh toán
Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ: Căn cứ vào chuẩn mực Kế toán VAS số 02 thì các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng, sẽ được cộng vào giá trị của hàng hóa:
Nợ TK 156, 156, 211,…
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112
Mua hàng được hưởng chiết khấu: chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:
Việc nắm vững các bút toán định khoản kế toán cơ bản giúp kế toán viên thực hiện công việc của mình một cách chính xác và hiệu quả. Đây là nền tảng quan trọng để quản lý tài chính doanh nghiệp một cách khoa học và minh bạch.