Trong số các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp thì thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB) có phần “đặc biệt” hơn cả. Mặc dù cũng là thuế gián thu tương tự một số loại thuế khác song thuế TTĐB chỉ đánh vào một số hàng hoá nhất định. Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu kỹ hơn về thuế TTĐB trong bài viết sau nhé.
1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
1.1 Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ xa xỉ hoặc tiềm ẩn những tác động không nhằm điều tiết việc sản xuất, tiêu dùng, nhập khẩu của xã hội. Nhằm tăng ngân sách cho Nhà nước cũng như tăng cường hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh đối với những loại hàng hóa dịch vụ này.
Khoản thuế này do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế đã được cộng vào giá bán. Nói cách khác, doanh nghiệp chỉ đóng vai trò “thu hộ-nộp hộ”, cụ thể là thu hộ nhà nước khoản thuế này từ người tiêu dùng và có trách nhiệm kê khai, nộp hộ người tiêu dùng.
1.2. Thời điểm nộp thuế TTĐB
Thời điểm nộp thuế TTĐB phụ thuộc vào phương pháp kê khai thuế mà doanh nghiệp áp dụng:
- Phương pháp khấu trừ
- Doanh nghiệp tự kê khai, tính toán và nộp thuế TTĐB hàng tháng vào thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng đó.
- Phương pháp trực tiếp:
- Sản xuất, gia công: Nộp thuế khi xuất bán, xuất khẩu hoặc tiêu dùng nội bộ hàng hóa chịu thuế.
- Nhập khẩu: Nộp thuế khi đăng ký tờ khai hải quan.
- Kinh doanh thương mại: Nộp thuế khi xuất bán hàng hóa chịu thuế.
- Dịch vụ: Nộp thuế khi xuất hóa đơn tài chính cho khách hàng.
Lưu ý:
- Đối với một số trường hợp đặc biệt, cơ quan thuế có thể quy định thời hạn nộp thuế TTĐB khác với quy định chung.
- Doanh nghiệp cần theo dõi và tuân thủ đúng thời hạn nộp thuế để tránh các khoản phạt và chậm nộp.
2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
– Chỉ một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà Nhà nước cần điều tiết. Do đó đối tượng chịu thuế TTĐB hẹp hơn rất nhiều so với thuế giá trị gia tăng.
– Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch trong suốt quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
– Có các đặc điểm và tính chất của thuế gián thu như không đánh trực tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB mà tác động gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng.
– Vì đối tượng chịu thuế TTĐB là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, không thực sự cần thiết nên thuế suất thuế TTĐB thường khá cao. Mục đích là để hạn chế nhu cầu tiêu thụ và điều tiết lại quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.
Có thể bạn quan tâm: Người tiêu dùng phải chịu bao nhiêu tiền thuế, phí trong một lít xăng, dầu mua vào?
3. Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế TTĐB là những loại hàng hoá, dịch vụ không thật cần thiết cho cuộc sống của con người hoặc gây tác động xấu đến môi trường, sức khỏe con người. Theo Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 và Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP, Đối tượng chịu thuế TTĐB được chia làm hai nhóm:
3.1. Đối với hàng hóa
1) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
2) Rượu;
3) Bia;
4) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
5) Xe mô tô có dung tích xi lanh trên 125 phân khối
6) Tàu bay và du thuyền (là loại sử dụng cho mục đích dân dụng, trừ loại được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch).
7) Xăng các loại;
8) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
9) Bài lá;
10) Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học)
3.2. Đối với dịch vụ
Gồm 6 nhóm dịch vụ chịu thuế, bao gồm:
1) Kinh doanh vũ trường,
2) Kinh doanh mát-xa, ka-ra-o-ke:
3) Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng;
4) Kinh doanh đặt cược (bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác);
5) Kinh doanh gôn;
6) Kinh doanh xổ số.
Xem Thêm: Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp – Quy định, lưu ý và mẫu tờ khai quyết toán thế TNDN
4. Mặt hàng được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định hiện hành, những loại hàng hóa dưới đây sẽ không phải chịu thuế TTĐB:
+ Hàng hóa sản xuất và xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho các đại lý được ủy quyền để xuất khẩu;
+ Hàng hóa nhập khẩu bao gồm hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại; đồ dùng cá nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo diện miễn trừ ngoại giao, đồ dùng cá nhân miễn thuế; hàng hóa trung chuyển, quá cảnh, vận chuyển qua biên giới Việt Nam; hàng hoá kinh doanh tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập trong thời gian miễn thuế; hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định;
+ Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
+ Xe ô tô cứu thương, xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ, xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
+ Hàng hóa nhập khẩu vào khu vực phi thuế quan, hàng hóa nội địa bán cho khu vực phi thuế quan (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi).
Xem thêm: Doanh thu thuần là gì? Công thức tính doanh thu thuần chi tiết mới nhất
5. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Dưới đây là công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
5.1. Công thức
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó:
- Thuế suất thuế TTĐB đã được quy định trong biểu thuế theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt – Luật số 70/2014/QH13, Luật 106/2016/QH13 và Nghị định 108/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Cụ thể cách tính giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được đề cập ở phần tiếp theo.
5.2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với từng mặt hàng
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng và được xác định.
a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT – thuế BVMT) / (1+ thuế suất thuế TTĐB)
- Nếu cơ sở sản xuất bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại thì giá bán do cơ sở sản xuất đưa ra nhưng không được thấp hơn 10% giá bán bình quân mà doanh nghiệp thương mại bán ra
- Nếu giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế do cơ quan thuế quyết định
b. Đối với hàng nhập khẩu
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
c. Đối với hàng hóa gia công
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB
d. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / (1+ Thuế suất thuế TTĐB) + Giá trị vỏ bao bì
Với mặt hàng bia chai thì khách hàng đặt cược tiền vỏ theo quý, doanh nghiệp và khách hàng phải quyết toán số tiền đặt cược, nếu có số vỏ chai không thu hồi được thì giá trị tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
e. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm
f. Đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để biếu tặng, khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này hệ thống tài khoản thông tư 200/
Xem thêm: Cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh đơn giản, dễ hiểu
g. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu
h. Đối với dịch vụ
Giá tính thuế TTĐB = giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT / (1+thuế suất thuế TTĐB)
6. Vai trò quan trọng nhất của thuế TTĐB
Bạn đọc hãy cùng MISA AMIS phân tích 5 vai trò quan trọng nhất của thuế TTĐB trong bài viết này.
- Đóng góp vào nguồn thu của ngân sách nhà nước
– Thuế TTĐB là nguồn thu ổn định của NSNN, góp phần làm cho nguồn thu NSNN bền vững. Hằng năm, số thu thuế TTĐB chiếm khoảng 9% tổng thu NSNN và khoảng 2% GDP. Trong tổng thu từ thuế TTĐB thì số thu từ các mặt hàng ô tô, thuốc lá, rượu, bia chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dự báo thuế TTĐB tiếp tục là nguồn thu ổn định của NSNN trong những năm tới.
– Trong giai đoạn 2015-2020, số thu thuế TTĐB năm sau luôn cao hơn năm trước. Tỷ trọng số thu thuế TTĐB trên tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) hàng năm tăng từ 6,5% (2015) lên khoảng 8,3% (2020) và chiếm khoảng 2% GDP. Tỷ trọng số thu thuế TTĐB năm 2015 chiếm khoảng 6,5% trong tổng thu NSNN và khoảng 1,6% so với GDP, năm 2016 chiếm khoảng 7,7% trong tổng thu NSNN và khoảng 1,9% so với GDP, năm 2017 chiếm khoảng 8,3% trong tổng thu NSNN và khoảng 2,1% so với GDP, năm 2018 chiếm khoảng 8,5% trong tổng thu NSNN và khoảng 2,2% so với GDP, năm 2019 chiếm khoảng 8,8% trong tổng thu NSNN và khoảng 2,3% so với GDP, năm 2020 chiếm khoảng 8,3% trong tổng thu NSNN và khoảng 2,0% so với GDP.
>> Đọc thêm: Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
- Góp phần điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao
Vai trò điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao của thuế TTĐB được thể hiện thông qua quy định thuế suất cao đối với các hàng hoá, dịch vụ cao cấp như:
– Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh trên 4.000cm3 áp dụng mức thuế suất từ 110%-150%;
– Tàu bay, du thuyền áp dụng thuế suất 30%;
– Kinh doanh dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng áp dụng thuế suất 35%;
– Kinh doanh vũ trường áp dụng mức thuế suất 40%
– …
Lưu ý: Để nắm rõ hơn về Biểu thuế TTĐB, mời bạn đọc xem chi tiết trong Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH theo đường dẫn đã đề cập trong mục 1.2 nêu trên.
Thông thường, chỉ có những người có thu nhập cao trong xã hội mới sử dụng hoặc tiêu dùng những nhóm hàng hóa, dịch vụ nêu trên. Do vậy thuế TTĐB sẽ là một trong những công cụ để điều tiết thu nhập, góp phần tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
- Góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng những mặt hàng không có lợi cho sức khỏe
Những mặt hàng có hại cho sức khỏe như thuốc lá, bia rượu, …bị áp mức thuế suất TTĐB cao để hạn chế tiêu dùng những mặt hàng này. Có thể xem xét vai trò này của thuế TTĐB thông qua thuế suất của mặt hàng thuốc lá, rượu, bia trong những năm vừa qua như sau:
– Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá được tăng theo lộ trình từ 65% lên 70% (từ 01/01/2016-31/12/2018) và lên 75% (từ 01/01/2019) để thực hiện cam kết của Việt Nam tại Công ước khung về kiểm soát thuốc lá và mục tiêu giảm sử dụng thuốc lá tại Chiến lược quốc gia phòng chống tác hại thuốc lá đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
– Tiêu dùng rượu, bia nếu lạm dụng gây nhiều tác hại đến sức khỏe của người tiêu dùng cũng như ảnh hưởng đến đời sống xã hội như bạo lực, an ninh trật tự, an toàn giao thông,… Giống như mặt hàng thuốc lá, đồ uống có cồn (rượu, bia) có tính chất gây nghiện, do vậy dễ dẫn đến lạm dụng. Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TTĐB năm 2014 đã thông qua lộ trình tăng thuế đối với các mặt hàng này để góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng như sau:
– Rượu từ 20 độ trở lên áp dụng thuế suất theo lộ trình tăng từ 50% lên 55% (từ 01/01/2016-31/12/2016), lên 60% (từ 01/01/2017-31/12/2017) và 65% (từ 01/01/2018);
– Rượu dưới 20 độ tăng thuế suất thuế TTĐB từ 25% lên 30% từ ngày 01/01/2016 và lên 35% từ ngày 01/01/2018;
– Bia từ ngày 01/01/2016 tăng từ 50% lên 55%; từ ngày 01/01/2017 tăng lên 60%; từ ngày 01/01/2018 tăng lên 65%.
Lưu ý: Để nắm rõ hơn về Biểu thuế TTĐB, mời bạn đọc xem chi tiết trong Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH theo đường dẫn đã đề cập trong mục 1.2 nêu trên.
Khi các hậu quả về sức khỏe, kinh tế và xã hội của các sản phẩm như rượu, bia, thuốc lá… ngày càng rõ ràng – đây là những sản phẩm góp phần chính gây ra những bệnh không lây nhiễm toàn cầu. Việt Nam cũng như Chính phủ nhiều nước trên thế giới đã sử dụng thuế TTĐB nhằm hạn chế người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm không lành mạnh.
Thuế tiêu thụ đặc biệt khiến người tiêu dùng phải trả giá cao hơn nhiều so với giá sản xuất, làm giảm nhu cầu đối với các sản phẩm đánh thuế. Việc áp dụng mức thuế cao, khiến giá bán sản phẩm cao nhằm hạn chế việc sử dụng của nhiều người.
>> Xem chi tiết: Các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Góp phần bảo vệ môi trường
Một trong những vai trò hết sức quan trọng của thuế TTĐB là góp phần vào bảo vệ môi trường, bạn đọc hãy cùng phân tích vai trò này của thuế TTĐB sau đây:
– Khuyến khích người dân tiêu dùng các loại xăng thân thiện môi trường: Luật thuế TTĐB quy định thuế suất thấp hơn đối với xăng sinh học, cụ thể áp dụng thuế suất 8% với xăng E5 và xăng E10 áp dụng thuế suất 7%, trong khi đó xăng khoáng áp dụng thuế suất 10%
– Khuyến khích phát triển dòng xe chiến lược dung tích nhỏ, thúc đẩy việc sử dụng các chủng loại xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường: Luật số 106/2016/QH13 đã quy định giảm thuế suất thuế TTĐB đối với xe ô tô dưới 9 chỗ có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống, cụ thể như sau: Giảm thuế suất thuế TTĐB đối với dòng xe ô tô có dun, dung tích xi lanh dưới 2.000 cm3 và chia thành các nhóm nhỏ: (1) Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống: Từ ngày 01/01/2018 áp dụng thuế suất 35% (giảm 10% so với quy định tại Luật số 70/2014/QH13); (2) Loại trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 : Từ ngày 01/01/2018 áp dụng thuế suất 40% (giảm 5% so với quy định tại Luật số 70/2014/QH13)
– Khuyến khích sử dụng xe ô tô thân thiện môi trường như xe chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, xe chạy điện: Luật thuế TTĐB quy định xe chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện áp dụng thuế suất chỉ bằng 70% mức thuế suất của xe ô tô cùng loại chạy xăng; xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học áp dụng mức thuế suất chỉ bằng 50% mức thuế suất của xe ô tô cùng loại chạy xăng; giảm thuế suất thuế TTĐB đối với xe ô tô điện: (1) Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng thuế suất 15% (giảm 10% so với quy 4 định tại Luật số 70/2014/QH13); (2) Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ: áp dụng thuế suất 10% (giảm 5% so với quy định tại Luật số 70/2014/QH13); (3) Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ: áp dụng thuế suất 5% (giảm 5% so với quy định tại Luật số 70/2014/QH13)
Lưu ý: Để nắm rõ hơn về Biểu thuế TTĐB, mời bạn đọc xem chi tiết trong Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH theo đường dẫn đã đề cập trong mục 1.2 nêu trên.
- Nâng cao ý thức của người tiêu dùng
Khi người tiêu dùng mua một sản phẩm, họ thường không để tâm đến việc sử dụng sản phẩm đó có ảnh hưởng như thế nào đến những người khác. Trong kinh tế học, tác động này được gọi là ảnh hưởng ngoại lai.
Lấy ví dụ như một người mua một bao thuốc lá, họ có thể không nghĩ đến tác động tiêu cực đến sức khỏe của họ và những người xung quanh. Thuế tiêu thụ đặc biệt lúc này có vai trò như một khoản chi phí bù đắp những ảnh hưởng ngoại lai này, bằng cách sử dụng tiền thuế thu được để đầu tư vào các dự án y tế nhằm chữa trị cho những người chịu ảnh hưởng từ tác động kể trên.
Số tiền thuế cũng khiến người tiêu dùng có ý thức hơn trong việc sử dụng các mặt hàng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, môi trường…từ đó thúc đẩy tư duy tiết kiệm và lựa chọn sản phẩm thay thế thân thiện hơn với môi trường.
Bằng cách hiểu về vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt, các nhà làm luật có thể đạt được các mục tiêu chính sách một các hiệu quả hơn trong việc giảm tác động của thuế lũy thoái.
7. Một số câu hỏi thường gặp về thuế TTĐB
- Cách xử lý khi hàng hóa, dịch vụ vừa chịu thuế GTGT vừa chịu thuế TTĐB?
Thuế TTĐB được tính trên giá đã bao gồm thuế GTGT. Tức là, giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa thuế + Thuế GTGT.
- Làm thế nào để kê khai và nộp thuế TTĐB?
Doanh nghiệp cần kê khai thuế TTĐB theo mẫu quy định và nộp thuế theo thời hạn quy định. Có thể nộp thuế trực tiếp tại kho bạc nhà nước, ngân hàng hoặc nộp online qua mạng.
- Hậu quả của việc kê khai sai, nộp chậm thuế TTĐB?
Doanh nghiệp kê khai sai hoặc nộp chậm thuế TTĐB sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
8. Tạm kết
Các thủ tục về thuế, vấn đề về việc kê khai thuế, báo cáo thuế trong đó có thuế tiêu thụ đặc biệt là vấn đề được chú trọng hàng đầu trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề về pháp lý và trách nhiệm của công ty trước pháp luật. Do đó không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà các vấn đề về thuế còn đòi hỏi sự đúng thời gian của người kê khai và nhân sự kế toán.
Giờ đây, kế toán có thể rút ngắn thời gian tra cứu các nhóm hàng hóa dịch vụ chịu thuế và biểu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng cách tra cứu trực tiếp trên phần mềm chỉ với một thao tác. Sau khi tra cứu thuế suất, phần mềm cũng sẽ tự động tính thuế TTĐB phải nộp giúp hạn chế tối đa sai sót. Phần mềm kế toán online MISA AMIS với các tính năng về thuế tạo ra sự đơn giản, chính xác và hiệu quả trong nghiệp vụ quản lý thuế của doanh nghiệp, các tính năng như:
- Tự động lập tờ khai theo mẫu biểu mới nhất
- Tự động khấu trừ thuế
- Nộp tờ khai trực tiếp cho cơ quan thuế từ phần mềm
- Các tiện ích khác: kiểm tra tình trạng hoạt động của nhà cung cấp, khách hàng, tự động khấu trừ thuế, hạch toán điều chỉnh thuế GTGT khi lập tờ khai
là những tính năng cần thiết và sẽ hỗ trợ tối đa cho kế toán viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kế toán về thuế. Anh/chị kế toán viên quan tâm tìm hiểu và trải nghiệm bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể đăng ký tại đây: