Sau gần một năm kể từ khi Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết có hiệu lực, liệu rằng các doanh nghiệp đã tuân thủ đúng các quy định về kê khai các giao dịch liên kết này chưa?
Bài viết nhằm làm rõ hơn các vấn đề cốt lõi về giao dịch liên kết, cũng như những lưu ý cần thiết cho doanh nghiệp khi thanh kiểm tra thuế liên quan tới các giao dịch này, nhằm giúp các doanh nghiệp có thể rà soát lại việc kê khai các giao dịch liên kết trong năm cũ, đồng thời trang bị đủ kiến thức để lập và kê khai thuế sắp đến.
1. Giao dịch liên kết là gì?
“Giao dịch liên kết là gì?” là một khái niệm cần phân biệt rõ và cẩn thận, vì hiện nay trong lĩnh vực thuế và kế toán sẽ có sự xuất hiện của 2 khái niệm, đó là “mối quan hệ liên kết” và “giao dịch liên kết”.
Theo các Chuẩn mực kế toán hiện hành, việc hạch toán sổ sách kế toán sẽ thực hiện theo “mối quan hệ liên kết”, tuy nhiên việc kê khai thuế khi và chỉ khi xảy ra đồng thời “mối quan hệ liên kết” và “giao dịch liên kết”.
Vậy giao dịch liên kết là gì? Mối quan hệ liên kết là gì?
Giao dịch liên kết phát sinh trong các giao dịch (theo Điều 1, Nghị định 132/2020/NĐ-CP):
- mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa,
- cung cấp dịch vụ;
- vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;
- mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình
- thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động,
- chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết,
Ngoại trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Mối quan hệ liên kết là gì?
2.1. Theo quy định về kế toán
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 26, mối quan hệ liên kết hay còn được gọi là mối quan hệ với các bên liên quan phát sinh khi:
- Các tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng đáng kể* hoặc có quyền kiểm soát** hoặc bị kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác;
- Các nhân viên quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, bao gồm những người lãnh đạo, các nhân viên quản lý của công ty và các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân này.
2.2. Theo quy định Pháp luật về thuế
Theo Khoản 2, Điều 5, Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên liên kết được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
2. Kê khai giao dịch liên kết
2.1 Các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Mục đích chính của việc kê khai các giao dịch liên kết là để xác định giá trị của các giao dịch liên kết có tương đương với giá trị của các giao dịch độc lập có cùng điều kiện hay không, từ đó xác định được nghĩa vụ thuế có đúng hay không, tránh trường hợp còn tồn tại các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết.
Có 3 phương pháp xác định giá giao dịch liên kết, gồm:
- So sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
- So sánh tỷ suất lợi nhuận người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
- Phân bổ lợi nhuận của các bên liên kết
2.2 Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Căn cứ theo Điều 19, Nghị định 132/2020/NĐ-CP:
A. Miễn kê khai mục III, IV phụ lục I, Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, Khai căn cứ miễn trừ tại mục I, II phụ lục I
Trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
B. Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết; Khai phụ lục I.
Một trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
– Phân phối: Từ 5% trở lên;
– Sản xuất: Từ 10% trở lên;
– Gia công: Từ 15% trở lên.
- Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
- Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
- Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
- Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
C. Một số quy định về kê khai giao dịch liên kết cần chú ý
- Thời hạn kê khai giao dịch liên kết:
Việc kê khai về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 18, Nghị định 132/2020/NĐ-CP).
- Chế tài xử phạt
Bên cạnh đó, trường hợp phát sinh thêm số thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp thêm lãi chậm nộp phát sinh do chênh lệch thuế còn chưa nộp là 0,03%/ ngày (Khoản 2, Điều 59, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).
3. Lưu ý khi thanh kiểm tra thuế về giao dịch liên kết
3.1 Một số chi phí phát sinh từ giao dịch liên kết không được trừ
– Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm chi phí phát sinh từ:
- Dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác;
- Dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế;
- Dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ;
-> Do đó khi phát sinh các chi phí dịch vụ với bên liên kết như trên, người nộp thuế cần gởi công văn hỏi đến cơ quan thuế, nhằm xác định chi phí dịch vụ được trừ hay không được trừ, từ đó đưa ra những hướng xử lý đúng đắn;
– Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế (Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP) hay còn gọi là EBITDA (***).
3.2 Lưu ý về EBITDA
Có sự khác nhau trong việc xác định EBITDA trước và sau khi Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực như sau:
Trước Nghị định 132/2020/NĐ-CP, EBITDA được xác định là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế;
Cụ thể là:
Hiện nay, EBITDA được xác định là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
Cụ thể là:
EBITDA = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí lãi tiền vay – Lãi tiền gửi và lãi cho vay + Chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ
Ví dụ: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Y trong năm 202X như sau:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 500,000,000 |
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | 10,000,000 |
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) | 490,000,000 |
4. Giá vốn hàng bán | 150,000,000 |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) | 340,000,000 |
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 10,000,000 |
7. Chi phí tài chính | 20,000,000 |
– Trong đó: Chi phí lãi vay | 3,000,000 |
8. Chi phí bán hàng | 50,000,000 |
9. Chi phí quản lý kinh doanh | 60,000,000 |
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21-22)-(24+25)] | 220,000,000 |
11. Thu nhập khác | 3,000,000 |
12. Chi phí khác | 500,000 |
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) | 2,500,000 |
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) | 222,500,000 |
Trong đó, lãi tiền gửi là 10.000.000 và chi phí khấu hao trong năm là 4.000.000
Theo công thức trên ta có giá trị EBITDA như sau:
Trước nghị định 132/2020/NĐ-CP | Hiện nay |
EBITDA = 340.000.000 – 50.000.000 – 60.000.000 + 3.000.000 + 4.000.000 = 237.000.000 | EBITDA = 340.000.000 – 50.000.000 – 60.000.000 + 3.000.000 – 10.000.000 + 4.000.000 = 227.000.000 |
Lưu ý: EBITDA luôn không bao gồm lợi nhuận khác.
3.3 Mối quan hệ liên kết theo vốn vay
2 trường hợp có giao dịch liên kết mới theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, từ năm 2020 đó là:
Công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì giữa Công ty và Ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết.
Ví dụ 1: Ông A là chủ sở hữu Công ty B với vốn chủ sở hữu là 1.000.000.000 đồng, trong năm, Công ty B vay Ngân hàng 300.000.000 đồng, và tổng giá trị các khoản vay trung và dài hạn của công ty là 500.000.000 đồng: vì 300.000.000 > 25% vốn chủ sở hữu, đồng thời cũng chiếm trên 50% khoản vay trung và dài hạn, do đó Công ty B phải kê khai giao dịch liên kết trong năm đó.
Trường hợp Công ty mượn tiền của chủ doanh nghiệp đồng là người đại diện pháp luật điều hành, kiểm soát doanh nghiệp với số tiền lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay mượn tiền giữa Công ty với chủ doanh nghiệp là giao dịch liên kết.
Ví dụ 2: Trong năm, ông A có cho Công ty B vay mượn hơn 120.000.000 đồng, vì 120.000.000 > 10% vốn chủ sở hữu, Công ty phải kê khai giao dịch liên kết trong năm đó.
3.4 Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Cần lưu ý về hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết như sau:
- Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin. Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn;
- Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
4. Kết luận
Có thể thấy với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, xu hướng tăng trưởng của các doanh nghiệp nói riêng, các giao dịch liên kết sẽ ngày càng phổ biến, do đó việc hiểu rõ kiến thức, nắm vững quy định về giao dịch liên kết là một tài sản quý báu của mỗi doanh nghiệp, điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp kiểm soát tốt các nghiệp vụ kinh tế, minh bạch sổ sách, mà còn đảm bảo tính tuân thủ với pháp luật hiện hành.
MISA AMIS hy vọng bài viết mang lại nhiều giá trị hữu ích cho các bạn. Chúc các bạn thành công!
Phần mềm kế toán online MISA AMIS nhận thấy tầm quan trọng của việc giúp kế toán viên cập nhật kịp thời những quy định của chính phủ nên luôn chú trọng đến việc cập nhật những thông tư, nghị định mới để kế toán viên nắm được thông tin sớm nhất.
Bên cạnh đó, phần mềm online MISA AMIS còn không ngừng cải thiện và nâng cấp các tính năng, tiện ích mang đến nhiều lợi ích cho người làm kế toán. Anh/chị kế toán viên hãy nhanh tay đăng ký dùng thử miễn phí 15 ngày để trải nghiệm bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS.