Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế và cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những loại thuế quan trọng, giúp cho Nhà nước thực hiện việc quản lý các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, xa xỉ đồng thời điều tiết việc sản xuất, hoạt động tiêu dùng để hướng đến một nền kinh tế ổn định, lành mạnh. MISA sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin hiện hành về loại thuế này qua bài viết dưới đây.

  1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐBlà loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam. Đó thường là các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ hoặc tiềm ẩn những tác động không tốt đến sức khỏe hoặc môi trường, vì vậy cần được điều tiết tiêu thụ.

Thuế tiêu thụ đặc biệt làm tăng giá bán của hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường, rất dễ hiểu theo quy luật cung-cầu, nếu giá bán một mặt hàng tăng, sản lượng tiêu thụ của mặt hàng đó thường giảm. Thông qua cơ chế này, nhà nước sử dụng thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm điều hướng tiêu dùng các mặt hàng đặc biệt và đảm bảo sự công bằng trong đóng góp xã hội. Đọc thêm vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt tại đây

Khoản thuế này do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế đã được cộng vào giá bán. Nói cách khác, doanh nghiệp chỉ đóng vai trò “thu hộ-nộp hộ”, cụ thể là thu hộ nhà nước khoản thuế này từ người tiêu dùng và có trách nhiệm kê khai, nộp hộ người tiêu dùng.

Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt:

  • Chỉ một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà Nhà nước cần điều tiết. Do đó đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hẹp hơn rất nhiều so với thuế giá trị gia tăng.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch trong suốt quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
  • Có các đặc điểm và tính chất của thuế gián thu như không đánh trực tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB mà tác động gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng.
  • Vì đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, không thực sự cần thiết nên thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thường khá cao. Mục đích là để hạn chế nhu cầu tiêu thụ và điều tiết lại quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.
  1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hoá, dịch vụ không thật cần thiết cho cuộc sống của con người hoặc gây tác động xấu đến môi trường, sức khỏe con người. Theo Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 và Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP, Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được chia làm hai nhóm:

  1. Hàng hóa

1) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

2) Rượu;

3) Bia;

4) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

5) Xe mô tô có dung tích xi lanh trên 125 phân khối

6) Tàu bay và du thuyền (là loại sử dụng cho mục đích dân dụng, trừ loại được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch).

7) Xăng các loại;

8) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

9) Bài lá;

10) Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học)

b. Dịch vụ:

Gồm 6 nhóm dịch vụ chịu thuế, bao gồm:

1) Kinh doanh vũ trường,

2) Kinh doanh mát-xa, ka-ra-o-ke:

3) Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng;

4) Kinh doanh đặt cược (bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác);

5) Kinh doanh gôn;

6) Kinh doanh xổ số.

Tuy nhiên, cùng là các loại hàng hóa, dịch vụ trên nhưng có một số trường hợp cá biệt sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Đọc chi tiết về các trường hợp này tại bài viết Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

  1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Như đã nói ở trên, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

  1. Đối tượng được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo quy định hiện hành, những loại hàng hóa dưới đây sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

+ Hàng hóa sản xuất và xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho các đại lý được ủy quyền để xuất khẩu;

+ Hàng hóa nhập khẩu bao gồm hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại; đồ dùng cá nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo diện miễn trừ ngoại giao, đồ dùng cá nhân miễn thuế; hàng hóa trung chuyển, quá cảnh, vận chuyển qua biên giới Việt Nam; hàng hoá kinh doanh tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập trong thời gian miễn thuế; hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định;

+ Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

+ Xe ô tô cứu thương, xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ, xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.

+ Hàng hóa nhập khẩu vào khu vực phi thuế quan, hàng hóa nội địa bán cho khu vực phi thuế quan (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi).

  1. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

5.1 Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho các loại hàng hóa, dịch vụ

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó:

  • Thuế suất thuế TTĐB đã được quy định trong biểu thuế theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt – Luật số 70/2014/QH13, Luật 106/2016/QH13 và Nghị định 108/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
  • Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Cụ thể cách tính giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được đề cập ở phần tiếp theo.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

5.2 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với từng mặt hàng

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng và được xác định.

a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT – thuế BVMT) / (1+ thuế suất thuế TTĐB)

  • Nếu cơ sở sản xuất bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại thì giá bán do cơ sở sản xuất đưa ra nhưng không được thấp hơn 10% giá bán bình quân mà doanh nghiệp thương mại bán ra
  • Nếu giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế do cơ quan thuế quyết định

b. Đối với hàng nhập khẩu 

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

c. Đối với hàng hóa gia ng

Giá tính thuế TTĐB = Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB

d. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB

Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / (1+ Thuế suất thuế TTĐB) + Giá trị vỏ bao bì

Với mặt hàng bia chai thì khách hàng đặt cược tiền vỏ theo quý, doanh nghiệp và khách hàng phải quyết toán số tiền đặt cược, nếu có số vỏ chai không thu hồi được thì giá trị tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

e. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm

Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm

f. Đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để biếu tặng, khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này hệ thống tài khoản thông tư 200/

g. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu

Giá tính thuế TTĐB = Giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu

h. Đối với dịch vụ

Giá tính thuế TTĐB= giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT / (1+thuế suất thuế TTĐB)

  1. Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)
I Hàng hoá
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65
2 Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50
b) Rượu dưới 20 độ 25
3 Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 30
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 15
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 15
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này
g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 20
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng 10
9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15

Tạm kết

Các thủ tục về thuế, vấn đề về việc kê khai thuế, báo cáo thuế trong đó có thuế tiêu thụ đặc biệt là vấn đề được chú trọng hàng đầu trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề về pháp lý và trách nhiệm của công ty trước pháp luật. Do đó không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà các vấn đề về thuế còn đòi hỏi sự đúng thời gian của người kê khai và nhân sự kế toán.

Giờ đây, kế toán có thể rút ngắn thời gian tra cứu các nhóm hàng hóa dịch vụ chịu thuế và biểu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng cách tra cứu trực tiếp trên phần mềm kế toán MISA chỉ với một thao tác. Sau khi tra cứu thuế suất, phần mềm cũng sẽ tự động tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp giúp hạn chế tối đa sai sót. Để được tư vấn chi tiết và dùng thử miễn phí nhanh chóng, anh chị có thể đăng ký ngay <tại đây!>

Có thể bạn quan tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *