Trong thời đại thông tin, sự hiểu biết về tài chính không chỉ là một kỹ năng, mà còn là một lợi thế cạnh tranh, một yêu cầu bắt buộc đối với lãnh đạo doanh nghiệp, nhà quản trị. Báo cáo tài chính không chỉ là tập hợp của những con số khô khan, chúng là ngôn ngữ kể về “sức khỏe”, “tiềm năng và triển vọng” của một doanh nghiệp. Qua bài viết, MISA AMIS Kế toán tổng hợp hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính đơn giản, nhanh chóng dành cho nhà quản trị.
1. Tại sao nhà quản trị cần đọc báo cáo tài chính?
Báo cáo tài chính có thể được xem như một bản tóm tắt thống kê, phản ánh toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp, liên quan đến tài chính của nó. Vì vậy, đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp không những có vai trò quan trọng với các đối tượng sử dụng và quản lý thông tin kế toán, mà đối với nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chức năng cũng rất quan trọng. Cụ thể:
- Đối với chủ doanh nghiệp: Bằng cách đọc báo cáo tài chính, chủ doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, đồng thời phân biệt các yếu tố mạnh và yếu để đưa ra các biện pháp điều chỉnh và tối ưu hóa quản lý tài chính.
- Đối với ngân hàng: Ngân hàng sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, hiểu rõ về cơ cấu vốn, doanh thu và tỷ lệ lợi nhuận để đưa ra quyết định về cấp vay.
- Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư sử dụng báo cáo tài chính để nghiên cứu về doanh nghiệp, xác định tỷ suất sinh lời và mức độ rủi ro, từ đó đưa ra quyết định về việc đầu tư.
- Đối với các cơ quan chức năng: Đọc báo cáo tài chính giúp các cơ quan chức năng theo dõi sự tiến triển của doanh nghiệp, phát hiện nguy cơ tiềm ẩn, ngăn chặn sai phạm và đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả cho doanh nghiệp.
2. Nội dung có trong báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sự tổng hợp đầy đủ thông tin về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ phải trả, và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc phân tích báo cáo tài chính, có thể dễ dàng nhận thức được khả năng sinh lời và tình trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra hướng giải quyết và phát triển trong tương lai.
Theo Điều 100, Thông tư 200/2014/TT-BTC, một báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm các thành phần sau:
Nội dung | Ý nghĩa |
Báo cáo tài chính của Ban giám đốc doanh nghiệp. | Cung cấp thông tin về tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp |
Báo cáo tài chính từ phía Công ty kiểm toán độc lập. | Phản ánh tính trung thực của báo cáo tài chính |
Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp | Phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Không giống BCĐKT, BCKQKD mang tính thời kỳ, tổng hợp phát sinh trong suốt kỳ báo cáo. |
Bảng cân đối kế toán | Phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu: tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn. Các bạn có thể thấy BCĐKT mang tính thời điểm, giống như một lát cắt, một bức tranh tài chính tổng thể tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo. |
Báo cáo về lưu chuyển tiền tệ | Phản ánh luồng tiền ra/vào của các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. BCLCTT cũng mang tính thời kỳ như BCKQKD |
Thuyết minh báo cáo tài chính | Trình bày cụ thể, chi tiết các khoản mục trên BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, một số khoản mục bắt buộc phải thuyết minh theo quy định, một số khoản mục đặc thù có thể ảnh hưởng đến quyết định tài chính của người đọc báo cáo. |
> Xem thêm: Hướng dẫn 7 bước lập báo cáo tài chính đơn giản hiệu quả
3. Hướng dẫn đọc các báo cáo tài chính đơn giản, nhanh chóng
Bước 1: Xin ý kiến của kiểm toán viên
Việc xin ý kiến của kiểm toán viên rất quan trọng và là điều cần làm đầu tiên khi đọc báo cáo tài chính. Bởi trong báo cáo có rất nhiều thông tin, hưng nếu kiểm toán viên không đánh giá được tính trung thực của số liệu thì cũng không có nghĩa lý gì.
Mức độ tin cậy của BCTC được chia ra thành 4 thang đo như sau:
- Chấp nhận toàn phần: Đã phản ánh trung thực, hợp lý và không có sai sót bạn hoàn toàn có thể sử dụng để báo cáo, phân tích.
- Ngoại trừ: Một phần thông tin trong báo cáo mà kiểm toán viên không xác thực được, hoặc một vài thông tin tài chính không rõ ràng do không tuân thủ đúng các quy tắc đặt ra hoặc không có thông tin giải thích thuyết minh.
- Không chấp nhận: Báo cáo không trung thực hoặc không hợp lý
- Từ chối: Kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến bởi không thu thập đủ thông tin để đưa ra kết luận về tính trung thực.
Bước 2: Đọc Bảng cân đối kế toán
Kết cấu bảng cân đối kế toán
Phần tài sản: Tài sản của doanh nghiệp phản ánh quy mô và nguồn lực mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Tài sản | Đầu kỳ | Cuối kỳ |
A. Tài sản ngắn hạn | ||
I. Tiền mặt, tương đương tiền | ||
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn | ||
III. Các khoản phải thu ngắn hạn | ||
IV. Hàng tồn kho | ||
V. Tài sản ngắn hạn khác | ||
B. Tài sản dài hạn | ||
I. Các khoản phải thu dài hạn | ||
II. TSCĐ | ||
– Nguyên giá | ||
– Hao mòn luỹ kế | ||
III. Bất động sản đầu tư | ||
IV. Tài sản dở dang dài hạn | ||
V. Đầu tư tài chính DH | ||
VI. TSDH khác | ||
Tổng Tài sản |
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thời gian sử dụng ngắn dưới 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. Đối với doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn thường bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, phải thu, đầu tư ngắn hạn.
Tài sản dài hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài trên 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn thường bao gồm: tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản phải thu dài hạn… Các tài sản này tạo nên nền tảng, cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
Đọc bảng cân đối kế toán phần tài sản cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm:
- Giá trị của tổng tài sản và cấu thành tài sản bao gồm những loại gì
- Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu
- So sánh sơ bộ đầu kỳ và cuối kỳ thì tài sản nào tăng, tài sản nào giảm, tỷ lệ tăng giảm ra sao…
Phần nguồn vốn: Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với các nguồn đó. Ví dụ như để đầu tư mua máy móc thiết bị, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tiền tự có, vay vốn ngân hàng hoặc kết hợp cả hai nguồn trên. Cơ cấu nguồn vốn được chia thành Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn | Đầu kỳ | Cuối kỳ |
A. Nợ phải trả | ||
I. Nợ ngắn hạn | ||
1. Phải trả người bán ngắn hạn | ||
2. Người mua trả tiền trước | ||
3. Thuế & khoản phải nộp NN | ||
4. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn | ||
5. Chi phí phải trả ngắn hạn | ||
6. Phải trả ngắn hạn khác | ||
7. Vay ngắn hạn NH | ||
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi | ||
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn | ||
II. Nợ dài hạn | ||
1. Chi phí phải trả dài hạn | ||
2. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn | ||
3. Phải trả dài hạn khác | ||
4. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn | ||
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả | ||
6. Dự phòng phải trả dài hạn |
Nguồn vốn | Đầu kỳ | Cuối kỳ |
D. Vốn chủ sở hữu | ||
I. Vốn chủ sở hữu | ||
1. Vốn góp của CSH | ||
2. Thặng dư vốn CP | ||
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu | ||
4. CP quỹ | ||
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản | ||
6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái | ||
7. Các quỹ thuộc VCSH | ||
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
|
||
9. Nguồn vốn đầu tư XDCB | ||
II. Nguồn KP & quỹ khác | ||
1. Nguồn kinh phí | ||
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ | ||
Tổng nguồn vốn |
Nợ phải trả: bao gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn tuần tự đề cập đến nghĩa vụ nợ trong thời hạn không quá 1 năm và trên 1 năm của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải sử dụng và quản lý các khoản nợ một cách hiệu quả nhằm đảm bảo có khả năng thanh toán cũng như có tích luỹ để mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu: nguồn tài trợ xuất phát từ chính chủ sở hữu doanh nghiệp, đây cũng chính là phần còn lại trong tài sản của công ty sau khi các khoản nợ đã được trả. Vốn chủ sở hữu có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp do đây là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không có cam kết phải thanh toán.
Đọc bảng cân đối kế toán phần nguồn vốn cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành của doanh nghiệp từ nợ và vốn chủ là bao nhiêu, nguồn nào chiếm tỷ trọng lớn hơn;
- Với nguồn nợ phải trả thì tập trung vào nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn;
- So sánh thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ thì nguồn nào tăng, nguồn nào giảm, mức tăng giảm có hợp lý không…
Bước 3. Đọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo báo tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh, lãi hay lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo KQKD thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thông qua các hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Chỉ tiêu | Mã số | Năm nay | Năm trước |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 21 | ||
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | 02 | ||
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) | 10 | ||
4. Giá vốn hàng bán | 11 | ||
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 – 11) | 20 | ||
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 21 | ||
7. Chi phí tài chính – Trong đó: Chi phí lãi vay |
22 23 |
||
8. Chi phí bán hàng | 24 | ||
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 25 | ||
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} |
30 | ||
11. Thu nhập khác | 31 | ||
12. Chi phí khác | 32 | ||
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) | 40 | ||
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) | 50 | ||
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành | 51 | ||
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại | 52 | ||
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 – 52) | 60 | ||
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) | 70 | ||
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) | 71 |
Đọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm:
- Tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận số liệu giá trị tuyệt đối là bao nhiêu;
- Lợi nhuận chủ yếu được sinh ra từ hoạt động nào: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính hay hoạt động khác;
- Sự thay đổi của doanh thu, chi phí, lợi nhuận có cùng chiều;
- Chi phí của hoạt động nào, khâu nào đang làm vấn đề nổi cộm;
- …
Bước 4. Đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện chi tiết tình hình thu, chi và biến động dòng tiền của doanh nghiệp, được phân chia cụ thể theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dòng tiền ra của doanh nghiệp được thể hiện dưới giá trị âm, trong khi dòng tiền vào là số dương.
Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như thu tiền bán hàng, thanh toán cho nhà cung cấp, trả tiền lương…
Đây là dòng tiền mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ. Do đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh rất được quan tâm và phân tích nhằm đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp cũng như đánh giá chất lượng, sự bền vững của con số lợi nhuận trong báo cáo KQKD.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính, tài sản dài hạn khác.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…)
Về bản chất, quá trình lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp dựa trên quan hệ cân đối của dòng tiền trong kỳ và được thể hiện qua phương trình:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ – Tiền chi trong kỳ = Tiền tồn cuối kỳ
Đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nắm được những thông tin chính nhất bao gồm:
- Dòng tiền tổng và từ từng hoạt động là âm hay dương, giá trị tuyệt đối;
- Tiền được tạo ra từ hoạt động nào, tỷ trọng của từng dòng tiền đóng góp trong tổng dòng tiền vào;
- Dòng tiền tăng lên hay giảm đi, nguyên nhân;
- Tiền được sử dụng vào việc gì, liệu doanh nghiệp có đang dùng tiền vay sai mục đích không, doanh nghiệp có thể trả cổ tức không;
- Nhu cầu của doanh nghiệp đối với các nguồn tài trợ bên ngoài…
Một số lưu ý khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán được lập dựa trên phương pháp kế toán dồn tích: điều đó có nghĩa là doanh thu và chi phí được ghi nhận cho dù có thực thu thực chi hay chưa trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ ghi nhận những khoản thực thu thực chi;
- Nợ phải thu tăng có nghĩa là thu nhập đã được ghi trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng tiền chưa thu về được. Do đó, tài khoản phải thu tăng sẽ làm giảm dòng tiền hoạt động trong thời kỳ này;
- Khoản phải trả tăng có nghĩa là chi phí đã phát sinh nhưng công ty lại chưa trả tiền. Do đó, bất kỳ khoản phải trả nào tăng lên đều làm dòng tiền ròng của công ty tăng lên;
- Chi phí khấu hao được phân bổ dần trong 1 khoảng thời gian dài trên bảng cân đối kế toán nhưng lại chỉ ghi nhận tất cả chi phí 1 lần trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ khi DN chi tiền ra đầu tư tài sản cố định…
Bước 5. Đọc thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin chung về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ, chuẩn mực chế độ kế toán áp dụng, chi tiết các số liệu liên quan đến các báo cáo… Do đó, việc đọc số liệu chi tiết được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn số liệu chi tiết cấu thành nên các chỉ tiêu trong các báo cáo.
Ngoài ra, thuyết minh báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin khác như các khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thông tin về các bên liên quan… Đây là những thông tin quan trọng mà nhà quản trị cần xem xét chi tiết ở thuyết minh báo cáo tài chính.
Sau khi đọc hiểu được các chỉ số trên từng báo cáo và hệ thống được số liệu của các bảng báo cáo trong báo cáo tài chính của một năm, nhà quản trị cần có những phân tích sâu hơn về số liệu kế toán của năm đó, so sánh với các năm trước đó, so sánh với đối thủ cùng ngành hay chỉ số trung bình ngành… để có được phân tích rõ nét hơn về bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Bước 6. Đưa ra phân tích báo cáo tài chính
Sau khi đọc hiểu báo cáo tài chính bạn sẽ đưa ra được các phân tích báo cáo tài chính về:
- Khả năng thanh toán
- Đánh giá khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn
- Xác định rủi ro thanh toán, khả năng nợ.
- Phân tích tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ bao phủ lãi vay.
- Đòn bẩy tài chính
- Đánh giá mức độ sử dụng nợ vay
- Mức độ ảnh hưởng của nợ vay
- Phân tích tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
- Khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
- Khả năng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tỷ số lợi nhuận gộp, tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu, tỷ số ROE, ROA.
- Năng lực tài chính và chất lượng dòng tiền
- Đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp.
- Khả năng tự trang trải cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.
- Phân tích dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, dòng tiền tài trợ.
4. Lưu ý khi đọc báo cáo tài chính
Khi đọc và phân tích báo cáo tài chính bạn nên để ý tới một số điểm sau:
- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng: Điều này cho thấy doanh nghiệp đang nợ nhiều hơn so với tài sản mà họ có. Đây là một điểm đặc biệt đáng lo ngại khi tỷ lệ nợ vượt quá 100% trên vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu giảm liên tục: Điều này thể hiện hoạt động kinh doanh đang không mang lại hiệu quả.
- Trên bảng cân đối kế toán có khoản chi phí bất thường ở mục “Chi phí khác”: Các khoản “Chi phí khác” có giá trị lớn bất thường, bạn cần xác định tại sao có khoản chi bất thường như vậy và liệu trong tương lai vấn đề có tiếp diễn không?
- Lưu chuyển tiền không đều: Thể hiện việc lưu chuyển tiền không đúng so với thực tế.
- Khoản phải thu và hàng tồn kho tăng: Bởi điều này thể hiện công ty đang đặt cược vào những khoản tiền không đem lại lợi nhuận.
- Phát hành cổ phiếu liên tục: Điều này có thể khiến giá trị của công ty bị pha loãng bởi khi doanh nghiệp liên tục phát hành cổ phiếu và số lượng cổ phiếu tăng hàng năm đây có thể là dấu hiệu giá trị cổ phiếu bị giảm.
- Nợ vay luôn cao hơn tài sản bảo đảm: Đây là dấu hiệu của việc sử dụng đòn bẩy quá mức.
- Biên lợi nhuận gộp giảm: Thẻ hiện tình hình kinh doanh không được tốt.
Hiện nay các báo cáo thuế, BCTC đã được các nhà cung phần mềm kế toán như MISA đáp ứng tương đối đầy đủ. Phần mềm kế toán online AMIS kế toán của MISA hỗ trợ doanh nghiệp tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo tài chính, tự động lập tờ khai thuế và quyết toán thuế TNDN hàng năm. Ngoài ra, phần mềm còn tự động phát hiện các sai lệch trên chứng từ, sổ sách, báo cáo và hướng dẫn cách thức xử lý theo đúng quy định; tự động nhắc nhở hạn kê khai, quyết toán thuế và nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN, thuế môn bài…
Qua bài viết MISA AMIS hy vọng bạn đọc đã có cái nhìn bao quát, tổng quan hơn về mục đích, ý nghĩa, quy trình, kỹ thuật và các công cụ trình bày hiệu quả trong cách đọc báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính. Chúc anh chị và các bạn thành công!