Xuất hàng tiêu dùng nội bộ là vấn đề mang tính chất rất đặc thù trong các doanh nghiệp, có nhiều quy định riêng về hạch toán, xuất hóa đơn, các vấn đề liên quan về thuế GTGT, thuế TNDN. Trong nội dung bài viết này, MISA cùng bạn đọc tìm hiểu những nội dung liên quan đến xuất hàng tiêu dùng nội bộ.
1. Hàng tiêu dùng nội bộ là gì
Hàng tiêu dùng nội bộ là khái niệm chỉ việc sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ, thành phẩm (hoặc bán thành phẩm) cho các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp.
Phân loại hàng tiêu dùng nội bộ:
– Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,
+ Hàng tiêu dùng nội bộ không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Phân loại theo phương thức sử dụng:
+ Tiêu dùng nội bộ: Là việc sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ, thành phẩm (hoặc bán thành phẩm) trong nội bộ là khâu tiêu dùng.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất máy tính hoặc mua máy tính về để tiêu thụ, máy tính là hàng tồn kho (thành phẩm hoặc hàng hóa), doanh nghiệp xuất máy tính lắp đặt tại các phòng ban phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoặc doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai và xuất nước đóng chai sử dụng cho hội nghị khách hàng.
+ Luân chuyển nội bộ: Là việc sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ, thành phẩm (hoặc bán thành phẩm) để làm vật tư đầu vào cho một quá trình sản xuất thành phẩm tiếp theo, hoặc đơn thuần là chuyển kho giữa các đơn vị trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhà máy lắp ráp ô tô có sản xuất cả các bộ phận khác của ô tô (ví dụ như lốp, ắc quy) thì nếu sử dụng lốp, ắc quy để lắp ráp ô tô thì đây là quá trình luân chuyển nội bộ vì lốp, ắc quy là vật tư đầu vào để lắp ráp ô tô.
Khái niệm luân chuyển nội bộ thường được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ về điều chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hóa giữa các đơn vị trong một doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên góc độ kế toán, có thể tham khảo Điều 8 – Chương I về Quy định chung tại Thông tư 200 về Chế độ Kế toán doanh nghiệp.
– Luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ, doanh nghiệp có cơ sở dệt tại Hà Nam, dệt vải; vải luân chuyển sang cơ sở may tại Hưng Yên. Đây là quá trình luân chuyển nội bộ.
– Luân chuyển nội bộ không tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (xuất chuyển kho nội bộ). Ví dụ: Luân chuyển hàng hóa giữa các kho tại các trung tâm điện máy của doanh nghiệp.
* Lưu ý: trong quá trình phát sinh việc luân chuyển nội bộ hàng hóa giữa các đơn vị trong một doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần lưu ý vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán, phân cấp quản lý kinh tế giữa các đơn vị với nhau. Những nội dung này ngoài việc ảnh hưởng tới phương pháp kế toán hàng hóa tiêu dùng nội bộ còn tác động tới nghĩa vụ kê khai và nộp các khoản thuế liên quan phát sinh từ giao dịch.
2. Về thuế GTGT, thuế TNDN đối với hàng tiêu dùng nội bộ
2.1. Thuế GTGT
Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau: “4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ. Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.”
Ví dụ 1: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này. Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh (tặng cho người lao động) thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.” |
Theo quy định này thì:
– Hàng tiêu dùng nội bộ sử dụng với mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
– Hàng tiêu dùng nội bộ sử dụng với mục đích luân chuyển nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
– Hàng tiêu dùng nội bộ sử dụng không phục vụ sản xuất kinh doanh thì phải tính, nộp thuế GTGT.
2.2. Thuế TNDN
Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau: “b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi. Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ô tô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”. |
Như vậy hàng tiêu dùng nội bộ sử dụng với mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh (thuộc nội bộ doanh nghiệp) thì không tính vào doanh thu tính thuế TNDN.
Ngoài ra cần lưu ý, theo hướng dẫn hạch toán tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200, hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi; hoặc DN trả lương, thưởng cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa của DN, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường. Tương tự, các trường hợp tiêu dùng nội bộ không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, kế toán phải ghi nhận doanh thu và phải kê khai, nộp thuế TNDN.
>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất
3. Về việc xuất hoá đơn hàng tiêu dùng nội bộ
Căn cứ theo Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ như sau:
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. |
Như vậy:
-TH1: Nếu xuất hàng để tiêu dùng nội bộ sử dụng với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì thực hiện xuất hoá đơn như đối với trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ thông thường. (ví dụ: tặng, trả thay lương cho người lao động)
– TH2: Khi xuất hàng tiêu dùng nội bộ sử dụng với mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh thì không phải thực hiện xuất hoá đơn. (ví dụ: xuất máy tính là hàng hóa để lắp đặt tại phòng kế toán).
– TH3: Trường hợp xuất hàng để luân chuyển nội bộ thì không phải xuất hóa đơn. (ví dụ: luân chuyển hàng nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà máy lắp ráp ô tô có sản xuất cả các bộ phận khác của ô tô (ví dụ như lốp, ắc quy) thì nếu sử dụng lốp, ắc quy để lắp ráp ô tô thì đây là quá trình luân chuyển nội bộ vì lốp, ắc quy là vật tư đầu vào để lắp ráp ô tô; khi xuất dùng doanh nghiệp không phải lập hóa đơn.)
Lưu ý: Giao dịch bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty có thể được hiểu là giao dịch bán hàng nội bộ. Khi đó, kế toán cần xác định thế nào là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Vấn đề này căn cứ vào việc tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán, phân cấp quản lý kinh tế tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Việc lập hóa đơn, hoặc các chứng từ luân chuyển nội bộ trong các nghiệp vụ trên được thực hiện theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về các Quy định về Hóa đơn, chứng từ. Việc tổ chức hạch toán tham khảo nội dung tại mục 4 của Bài viết.
>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp và khấu trừ
4. Hạch toán hàng tiêu dùng nội bộ
Hiện tại các doanh nghiệp tại Việt Nam đang thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo hướng dẫn tại một trong hai thông tư sau:
- Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
- Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Về hạch toán hàng tiêu dùng nội bộ theo chế độ kế toán được hướng dẫn theo các thông tư nêu trên đều được hạch toán giống nhau, cụ thể:
– Trường hợp xuất kho thành phẩm, hàng hóa, hoặc sản phẩm sản xuất hoàn thành được sử dụng ngay cho tiêu dùng nội bộ không phục vụ sản xuất kinh doanh tại đơn vị, trường hợp này, kế toán phải xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí theo quy định, kế toán ghi nhận như sau:
Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 156 – Hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 353 – trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Nợ TK 334 – trường hợp trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa.
Có TK 5111, 5112,…
Có TK 333 -Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có)
– Trường hợp xuất kho thành phẩm, hoặc bán thành phẩm để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh hoặc cho quá trình sản xuất tiếp theo (luân chuyển nội bộ) thì kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 621, 627, 241,…hoặc Nợ TK 154 (sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho quá trình sản xuất tiếp theo)
Nợ TK 641, 642,… (sử dụng sản phẩm, hàng hóa phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh)
Có TK 156, 155, TK 154…
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp. (tham khảo Điều 79 – Thông tư 200 về Chế độ kế toán doanh nghiệp):
+ Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên ngoài:
- Kế toán tại đơn vị bán: Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá vốn)
Có các TK 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:
Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có 136 – Phải thu nội bộ.
Phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kế toán tại đơn vị mua: Khi nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ các TK 155, 156 (giá vốn)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán phải kết chuyển doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:
Kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Kết chuyển doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
+ Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.
Tuy nhiên, cần xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, phân cấp quản lý kinh tế giữa các đơn vị để xác định phương pháp hạch toán phù hợp và tuân thủ các hướng dẫn của pháp luật thuế.
Khoản 2, Điều 8, Thông tư 200/2014 – Chế độ kế toán doanh nghiệp về nội dung “Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)” quy định như sau:
“ 2b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu, giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);
2c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.” |
Ví dụ 1:
Công ty may ABC có hai xí nghiệp X và Y thực hiện các công việc sau: xí nghiệp X là xí nghiệp dệt vải, xí nghiệp Y là xí nghiệp may đều tổ chức sản xuất trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội. Xí nghiệp X và Y không tổ chức hạch toán riêng (toàn bộ công tác kế toán được phòng kế toán công ty ABC đảm nhiệm).
Khi X sản xuất hoàn thành vải, xuất kho luân chuyển sang Y để tổ chức sản xuất ở giai đoạn tiếp theo, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 621 (hạch toán chi tiết cho sản phẩm áo được sản xuất tại Y)
Có TK 154 (trị giá vải sản xuất hoàn thành tại X)
Có TK 111, 112… – các chi phí phát sinh ở khâu vận chuyển…
Trường hợp này, kế toán không phải xuất hóa đơn.
Ví dụ 2:
Công ty may ABC có hai xí nghiệp X và Y thực hiện các công việc sau: xí nghiệp X là xí nghiệp dệt vải tại Hà Nam, xí nghiệp Y là xí nghiệp may tại Hưng Yên. Xí nghiệp X cung cấp vải cho xí nghiệp Y, đồng thời có tiêu thụ vải trên thị trường. Xí nghiệp X và Y là hai đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty may ABC và được phân cấp ghi nhận doanh thu.
Khi X sản xuất hoàn thành vải, xuất kho luân chuyển sang Y (coi như giao dịch bán hàng nội bộ), kế toán tại X ghi:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 136 – chi tiết Y
Có TK 511, 3331
Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155
Như vậy, khi thực hiện nghiệp vụ xuất hàng tiêu dùng nội bộ, kế toán phải căn cứ vào mục đích sử dụng hàng tiêu dùng nội bộ (phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hay không) để tính, nộp thuế GTGT và tính vào doanh thu tính thuế TNDN cho phù hợp. Đồng thời cần phân biệt hàng tiêu dùng nội bộ và hàng luân chuyển nội bộ để thực hiện xuất hóa đơn đúng quy định vì chỉ có hàng tiêu dùng nội bộ mới thực hiện xuất hoá đơn.
Để hạch toán hàng tiêu dùng hiệu quả, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:
- Hệ sinh thái kết nối:
- Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót
- Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo
- ….
Tham khảo ngay phần mềm kế toán online MISA AMIS để quản lý công tác tài chính – kế toán hiệu quả hơn.