Thông thường, thuế TNCN sẽ được doanh nghiệp khấu trừ trước khi tiến hành thanh toán cho người lao động. Vậy cách hạch toán thuế TNCN sẽ diễn ra theo quy trình như thế nào? Cùng MISA MeInvoice tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây.
1. Những nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN
Kế toán của một doanh nghiệp hay công ty cần đảm bảo những quy tắc dưới đây để có thể kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân một cách chính xác nhất.
- Tổ chức, doanh nghiệp chi trả hoặc được ủy quyền chi trả thu nhập tiền lương, tiền công cho người lao động phải thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo nguyên tắc khấu trừ thuế tại nguồn. Nghĩa là tổ chức, doanh nghiệp trước khi thực hiện chi trả thu nhập cho người lao động, phải có nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động, tổ chức, doanh nghiệp đại diện người lao động thực hiện nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả thu nhập, tính tiền thù lao, tính thuế thu nhập cá nhân sau đó thực hiện khấu trừ thuế TNCN và nộp thuế vào ngân sách của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện khấu trừ thuế TNCN, tổ chức, doanh nghiệp cần cung cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho những cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Các loại tài khoản sử dụng hạch toán thuế TNCN
Trong việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân, kế toán của mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần sử dụng loại tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân nhằm phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp và đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3335 được sử dụng cụ thể trong việc hạch toán thuế TNCN như sau:
Kết cấu | |
Giảm | Tăng |
Bên nợ | Bên có |
Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước | Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào Ngân sách nhà nước |
Số dư bên Nợ: Thể hiện số thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước | Số dư bên có: Thể hiện số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước. |
3. Cách hạch toán thuế TNCN
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện theo những cách khác nhau. Sau đây là một số trường hợp thường gặp trong việc thực hiện hạch toán thuế TNCN đối với tổ chức, doanh nghiệp.
Trường hợp 1: Khi tính và khấu trừ thuế TNCN trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
- Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động.
- Có TK 3335 – Số thuế TNCN phải khấu trừ
Trường hợp 2: Tổ chức, doanh nghiệp trả tiền lương cho người lao động là lương Net
Đối với trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thực hiện trả lương cho người lao động bằng lương net thì tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế TNCN thay cho người lao động. Như vậy thuế TNCn của người lao động sẽ thực hiện khấu trừ trực tiếp tại thu nhập của tổ chức, doanh nghiệp.
- Nợ 641/642/154/62…
- Có TK 3335 – Số thuế TNCN phải nộp thay
Trường hợp 3: Khi thanh toán lợi nhuận hoặc cổ tức cho chủ sở hữu
- Nợ TK 338 – Khoản phải trả nộp khác (3388).
- Có các TK 111, 112 (số tiền cần thanh toán lợi nhuận hoặc trả cổ tức cho chủ sở hữu).
- Có TK 3335 – Thuế TNCN (trong trường hợp khấu trừ thuế TNCN tại nguồn)
Trường hợp 4: Khi nộp thuế thu nhập cá nhân về ngân sách của Nhà nước
- Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
- Có các Tk 111, 112,…: Số tiền thuế đã nộp.
4. Hạch toán thuế TNCN sau quyết toán
Dựa trên kết quả tờ khai quyết toán thuế TNCN, kế toán của mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần xác định 2 trường hợp sau để thực hiện hạch toán thuế thu nhập cá nhân một cách đúng nhất.
4.1. Nộp thiếu số thuế TNCN
Đối với trường hợp nộp thiếu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, tổ chức, doanh nghiệp cần phải nộp bổ sung tức là số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 45 – Tổng số thuế TNCN còn phải nộp ngân sách Nhà nước.
Hạch toán diễn ra như sau:
+ Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ những cá nhân nộp thiếu
- Nợ 111/112/334/138…
- Có 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Bút toán 2: Nộp lại số tiền còn thiếu vào ngân sách Nhà nước
- Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
- Có các TK 111,112,…: Số tiền đã nộp.
4.2. Nộp thừa số thuế TNCN
Đối với trường hợp nộp thừa số thuế TNCN, kế toán của mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần thực hiện ghi lại số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 46 – Tổng thuế TNCN đã nộp thừa. Trong trường hợp này, kế toán có thể giải quyết bằng hai cách là bù trừ vào kỳ sau hoặc thực hiện hồ sơ hoàn thuế TNCN.
Hạch toán diễn ra như sau:
- Nợ 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa
- Có 138: Nếu để bù trừ sang kỳ sau
- Có 338: Nếu làm thủ tục hoàn thuế.
Với từng cách giải quyết về việc đóng thừa thuế TNCN thì sẽ có cách hạch toán khác nhau.
Thực hiện bù trừ thuế vào kỳ sau: Xem xét số tiền nộp vào ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp sẽ tự động bù trừ khoản nộp thừa cho người lao động thông qua tài khoản 138.
Thực hiện thủ tục hoàn thuế:
- Khi kế toán nhận được tiền hoàn từ cơ quan thuế hạch toán.
- Nợ 112: số tiền hoàn
- Có 3335
- Khai trả lại số tiền hoàn thuế đó cho người nộp thuế:
- Nợ 338 (chi tiết cho từng người thừa).
- Có 111/112.
5. Lời kết
Trên đây là những thông tin về cách hạch toán thuế TNCN mới nhất mà MISA MeInvoice muốn gửi đến những bạn đọc. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ tới những người cần biết nhé.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:
- Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Thông tư 78, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.
- Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ theo Nghị định 123, Thông tư 78.
- Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.
- Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.