Chi phí tài chính là gì? Đây là khoản chi phí ít phát sinh hơn trong các nghiệp vụ giao dịch hàng ngày của doanh nghiệp, nhưng không vì thế mà chi phí tài chính trở nên kém quan trọng. Bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 1 cách chi tiết chi phí tài chính là gì và hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế cần lưu ý được phản ánh qua tài khoản này.
1. Chi phí tài chính là gì?
Chi phí tài chính là khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí đi vay vốn;
- Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết;
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn;
- Chi phí giao dịch bán chứng khoán;
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh;
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lỗ tỷ giá hối đoái…
Chi phí tài chính được phản ánh qua tài khoản 635.
(Theo thông tư 200/2014/TT-BTC)
Tài khoản 635 là tài khoản chi phí tuân theo “Điều 82: Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí” thông tư 200/2014/TT-BTC: Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635 – Chi phí tài chính
2.1 Kết cấu tài khoản 635
635 – Chi phí tài chính | |
Bên Nợ | Bên Có |
– Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; – Lỗ bán ngoại tệ; – Chiết khấu thanh toán cho người mua; – Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; – Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; – Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; – Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. |
– Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); – Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính; – Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. |
*Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
2.2 Trình tự hạch toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính có khá nhiều “góc khuất” như: vốn hóa chi phí vay, chi phí phát sinh để vay vốn, chi phí dự phòng giảm giá kinh doanh hay chi phí phát sinh khi phát hành cổ phiếu thường,…
21 giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến TK 635 – Chi phí tài chính đã được hướng dẫn một cách chi tiết tại điều 90 thông tư 200/2014/TT-BTC => Xem chi tiết tại đây
Bởi vậy, bài viết này sẽ chỉ đề cập và minh họa một vài trường hợp nghiệp vụ xuất hiện thường xuyên và cần lưu ý khi ghi nhận.
3.1. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ, trả trước, trả sau lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay
Theo quy định tại điều 82 thông tư 200/2014/TT-BTC: “Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.”
Để bảo toàn nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn thì kể cả chưa đến kỳ thanh toán lãi vay, kế toán cũng cần thực hiện trích trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ. Kế toán cũng cần lưu ý, chi phí lãi vay phải trả là một trong các khoản chi phí bị khống chế. Xem thêm chi tiết tại bài viết: Thông tin mới nhất về các khoản chi phí bị khống chế năm 2021
Ví dụ: Doanh nghiệp A có các khoản vay như sau:
Trường hợp | Tình huống cụ thể tại Doanh nghiệp A | Hạch toán lãi vay |
1. Trả lãi định kỳ hàng tháng | Vay ngân hàng thương mại B 100 triệu đồng thanh toán NVL cho nhà cung cấp. – Thời hạn vay: 4 tháng – Lãi suất: 12%/năm – Thời hạn trả lãi: 25 hàng tháng – Thời hạn trả gốc vay: trả 1 lần khi hết thời hạn vay |
Hàng tháng vào ngày 25 trả lãi kế toán ghi nhận: Nợ TK 635: 1.000.000 VNĐ Có TK 112: 1.000.000 VNĐ |
2. Trả trước lãi tiền vay | Phát hành trái phiếu với thông tin như sau: – Số lượng: 100.000 – Mệnh giá: 10.000/trái phiếu – Lãi suất: 10%/năm – Kỳ hạn trả lãi: Theo quý, trả vào ngày 5 tháng đầu tiên của quý – Kỳ hạn trái phiếu: 2 năm gốc vay trả khi hết kỳ hạn |
– Hàng quý, ngày 5 tháng đầu tiên của quý kế toán ghi nhận: Nợ TK 242: 25.000.000 VNĐ Có TK 3335: 2.500.000 VNĐ (10% thuế TNCN) Có TK 111/112: 22.500.000 VNĐ – Hàng tháng trong quý kế toán thực hiện phân bổ chi phí: Nợ TK 635: 8.333.333 VNĐ Có TK 242: 8.333.333 VNĐ |
3. Trả lãi sau | Tháng 4 thế chấp sổ tiết kiệm 10 tỷ đồng kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 6%/ năm, thời điểm mở sổ tháng 1 để mua TSCĐ.Ngân hàng C cho vay với thông tin như sau: – Số tiền vay được: 10 tỷ đồng – Kỳ hạn: 3 tháng đến hết thời hạn sổ tiết kiệm hiện hành; – Lãi suất: 8%/năm – Thời hạn trả: Gốc và lãi trả 1 lần khi đến hạn |
– Hàng tháng kế toán trích trước lãi vay phải trả: Nợ TK 635: 66.666.667 VNĐ Có TK 335: 66.666.667 VNĐ – Hết thời hạn vay kế toán ghi nhận số tiền phải trả: Nợ TK 335: 200.000.000 VNĐ (Lãi vay 3 tháng) Có TK 111/112/3341: 200.000.000 VNĐ |
3.2 Chi phí liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ
- Mua bán ngoại tệ sẽ thường xuyên xảy ra trong các doanh nghiệp có giao dịch với đối tác nước ngoài và phát sinh các khoản mục có gốc ngoại tệ như phải thu, phải trả. Khi thanh toán và nhận tiền thanh toán sự khác nhau giữa tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực hiện sẽ tạo nên các khoản lỗ tỷ giá. Lỗ tỷ giá thực hiện sẽ được ghi thẳng trực tiếp vào TK 635 – Chi phí tài chính.
Theo quy định tại điều 102 thông tư 200/2014/TT-BTC khi thanh toán các khoản phải trả có gốc ngoại tệ sẽ ghi nhận theo tỷ giá bán của ngân hàng thương mại giao dịch thường xuyên tại thời điểm thanh toán. Khi thu được khoản tiền ngoại tệ làm giảm phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ kế toán ghi nhận theo tỷ giá bán mua của ngân hàng thương mại giao dịch thường xuyên tại thời điểm nhận được tiền.
Vậy doanh nghiệp sẽ có lỗ tỷ giá thực hiện khi tỷ giá thanh toán cao hơn tỷ giá ghi sổ phải trả tại thời điểm thanh toán và tỷ giá nhận tiền thấp hơn tỷ giá ghi sổ phải thu tại thời điểm nhận được tiền.
3.3 Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập Báo cáo tài chính
Chứng khoán kinh doanh hay các khoản đầu tư vào đơn vị khác đều thuộc tài sản của doanh nghiệp và nằm trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Cuối kỳ báo cáo kế toán cần thực hiện đánh giá lại các khoản mục tài sản để đảm bảo “Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi;…” theo quy định điều 102 thông tư 200/2014/TT-BTC và nguyên tắc thận trọng của kế toán.
Ví dụ: Chứng khoán kinh doanh theo thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán TK 121 – Chứng khoán kinh doanh thì:
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc bao gồm giá mua + các chi phí mua (nếu có). Thêm vào đó, cuối niên độ kế toán nếu giá thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
Chẳng hạn Doanh nghiệp A mua 1.000 cổ phiếu X với giá 17.000/cổ phiếu vậy giá gốc đang ghi nhận tại TK121 – Chứng khoán kinh doanh là : 17 triệu đồng. Cuối kỳ thời điểm làm báo cáo kế toán kiểm tra lại giá của cổ phiếu D trên thị trường chứng khoán là 16.000/cổ phiếu thì lúc này giá trị chứng khoán kinh doanh chỉ còn 16 triệu đồng. Kế toán trích lập dự phòng giảm giá ghi nhận:
Nợ TK 635 – chi phí tài chính: 1.000.000 VNĐ
Có TK 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: 1.000.000 VNĐ
3.4 Vốn hóa chi phí đi vay
Đối với chi phí lãi vay của khoản vay dành cho xây dựng cơ bản dở dang sẽ không ghi vào TK 635 (Chi phí lãi vay) mà sẽ được chuyển hóa vào tài sản và được gọi là “Vốn hóa chi phí đi vay”. Để có thể hiểu rõ thêm về vốn hóa chi phí đi vay kế toán cần tham khảo thêm tại Chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay” được hướng dẫn tại Thông tư 161/2017/TT-BTC.
Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của Chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp:
(1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang
và (2) Các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.
Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
– Vốn hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán | = | Chi phí đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng biệt | – | Thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay đó |
– Vốn hoá chi phí đi vay đối với các khoản vốn vay chung:
Số chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán (1) | = | Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cho đến cuối kỳ kế toán (2) | x | Tỷ lệ vốn hoá (%) (3) |
Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền (2) | = | ∑ | Chi phí cho từng tài sản (4) | x | Số tháng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5) |
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6) |
Tỷ lệ vốn hoá (%) (3) | = | Tổng số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7) | x 100% |
Số dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8) |
Số dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8) | = | ∑ | Số dư của từng khoản vay gốc (9) | x | Số tháng mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán (5) |
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6) |
“1.5. Nếu có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ trội của những khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết khấu hoặc phụ trội theo một trong hai phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế toán năm.
1.6. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.
1.7. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.”
Ví dụ 1: Doanh nghiệp vay 30 tỷ, lãi suất 12%/năm dùng cho đầu tư tài sản A, B và bổ sung vốn kinh doanh. Tình hình sử dụng vốn năm N như sau (ĐVT: trđ)
Tài sản A giải ngân cuối các quý: 1.000, 2.000, 3.000, 4.000
- Chi phí lũy kế bình quân = 1000*9+2000*6+3000*3+4000*012=2.500
- Lãi vay vốn hóa cho Tài sản A = 2.500*12%=300
Tài sản B giải ngân cuối quý: 3.000, 2.000, 4.000, 1.000
- Chi phí lũy kế bình quân = 3000*9+2000*6+4000*3+1000*012=4.250
- Lãi vay vốn hóa cho TS B = 4.250 *12%=510
Vốn còn lại dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lãi vay tính vào chi phí tài chính = 3.600-300-510=2.790
Ví dụ 2: Công ty HL phát hành trái phiếu công ty để huy động vốn đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất. Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành ngày 1/1/N loại kì hạn 48 tháng là 100 tỷ đồng đã thu bằng TGNH. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu: 10%/năm.
Do lãi suất phổ biến trên thị trường cao hơn lãi suất danh nghĩa nên công ty xác định số chiết khấu trái phiếu khi phát hành là 4% mệnh giá. Tiền lãi được trả từng năm vào cuối năm bằng TGNH. Chiết khấu trái phiếu được phân bổ theo phương pháp đường thẳng. Công trình được bắt đầu thi công từ 1/1/N. Giá phát hành trái phiếu = 100 tỷ * 96% = 96 tỷ
Chiết khấu trái phiếu = 100 tỷ * 4% = 4 tỷ
Kế toán ghi:
Nợ TK 112 96 tỷ
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: 4 tỷ
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu: 100 tỷ
- Tính đến 31/12/N, tổng giá thanh toán cho nhà thầu chưa có thuế GTGT là 60 tỷ, thuế GTGT là 10%, chi bằng TGNH.
Kế toán ghi:
Nợ TK 2412- Xây dựng cơ bản dở dang: 60 tỷ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 6 tỷ
Có TK 112 66 tỷ
Tính đến 31/12/N tài sản là tài sản dở dang nên chi phí đi vay được vốn hóa. Đây là khoản vay riêng nên chi phí đi vay được vốn hóa cho năm N.
Chi phí được vốn hóa bao gồm:
Lãi trái phiếu phải trả cuối năm = 100 tỷ * 10%=10 tỷ
Chiết khấu trái phiếu khi phát hành phân bổ 4 năm = 4 tỷ /4= 1 tỷ
Kế toán ghi:
Nợ TK 2412 – Xây dựng cơ bản dở dang: 11tỷ
Có TK 112: 10 tỷ
Có TK 34312: 1 tỷ
- Số tiền huy động tạm thời chưa sử dụng 30 tỷ doanh nghiệp gửi vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, thu lãi năm N là 2 tỷ đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn 30 tỷ
Có TK 112 30 tỷ
Lãi thu được là thu nhập tạm thời, ghi giảm chi phí đi vay được vốn hóa
Nợ TK 112 2 tỷ
Có TK 2412 – Xây dựng cơ bản dở dang: 2 tỷ
- Trong năm N, có 1 tháng công trình phải ngừng thi công ngoài kế hoạch do tranh chấp về giải phóng mặt bằng thi công.
Tổng chi phí đi vay được vốn hóa trong năm N = 11 tỷ – 2tỷ = 9 tỷ
Chi phí đi vay trong tháng ngừng thi công ngoài kế hoạch = 9 tỷ12 tỷ*1=0,75 tỷ
Kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí lãi vay: 0.75 tỷ
Có TK 2412 – XDCB dở dang: 0.75 tỷ
Kế toán cũng cần chú ý trong hạch toán chi phí tài chính để tránh gặp phải 1 số sai sót như: không tiến hành trích lập dự phòng hay hoặc không đánh giá lại dự phòng giảm giá chứng khoán cuối kỳ để hoàn nhập hay trích thêm; nhầm lẫn khi hạch toán lãi vay đầu tư tài sản cố định vào chi phí hoạt động trong kỳ mà không vốn hóa hoặc hạch toán chi phí lãi vay sau khi đã đưa tài sản vào sử dụng vào vốn hóa làm tăng nguyên giá tài sản cố định; quên không đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ,…
MISA AMIS hy vọng bài viết này sẽ hữu ích và phục vụ tốt công việc của các bạn. Chúc các bạn thành công!
Chi phí tài chính chỉ là một trong số ít các loại chi phí mà kế toán doanh nghiệp phải quan tâm. Vậy với khối lượng công việc lớn, phải theo dõi và ghi nhận nhiều loại chi phí khác nhau, chưa kể các khoản chi phí có khi còn lớn và phức tạp thì kế toán làm thế nào để đảm bảo được tính chính xác? Đó là lý do vì sao phần lớn các doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ như phần mềm kế toán online MISA AMIS. Điểm đặc biệt của phần mềm AMIS kế toán là có khả năng tự động nhập liệu, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Bên cạnh đó, phần mềm còn có tính năng cảnh báo thông minh, giúp phát hiện các sai sót trong quá trình thực hiện. Ngoài ra, phần mềm còn nhiều điểm ưu việt như:
- Xem báo cáo điều hành mọi lúc mọi nơi: Giám đốc, kế toán trưởng có thể theo dõi tình hình tài chính ngay trên di động, kịp thời ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
- Kết nối thông minh:
- Kết nối ngân hàng điện tử: Kết nối với ngân hàng để chuyển tiền, đối chiếu sổ phụ, nắm bắt số dư theo thời gian thực giúp tiết kiệm thời gian, công sức.
- Kết nối với Cơ quan Thuế: Cho phép kế toán dễ dàng kê khai đầy đủ các loại thuế theo quy định và nộp thuế thuế điện tử ngay trên phần mềm.
- Kết nối với hơn 100 đối tác: Kết nối với các hệ thống hóa đơn điện tử, chữ ký số, bán hàng, nhân sự, email, sms,… giảm thiểu nhập liệu chồng chéo, sai lệch dữ liệu.
- Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
- Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
- Hỗ trợ kiểm soát chứng từ hợp lệ: Gợi ý thông tin KH/ NCC dựa trên MST giúp tiết kiệm thời gian nhập liệu. Cảnh báo NCC ngưng hoạt động tránh rủi ro về hoá đơn.
- ….
Nhanh tay đăng ký trải nghiệm miễn phí phần mềm kế toán online MISA AMIS tại đây.