Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và cách hạch toán tài khoản 511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản ánh trên tài khoản 511, là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Hình 1: Hạch toán tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tùy mỗi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán sẽ có một cách hạch toán riêng nhưng đều phải tuân thủ theo Chuẩn mực và phương pháp hạch toán quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật mà đơn vị bạn áp dụng.

Trong bài viết này, MISA AMIS sẽ hướng dẫn một cách chi tiết nhất giúp bạn dễ dàng thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu. Đừng bỏ lỡ những thông tin hữu ích dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý:

Hạch toán tài khoản 511: Điều kiện ghi nhận, nguyên tắc và phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ áp dụng cho mỗi ngành nghề kinh doanh, trong những trường hợp cụ thể xảy ra trong thực tế được quy định chi tiết tại Điều 79, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính (sau đây gọi tắt là TT200).

Khác với thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2021 chỉ áp dụng cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, Thông tư 200 được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tùy vào điều kiện hoạt động và yêu cầu quản lý thực tế của đơn vị để áp dụng một trong hai thông tư này đều được. Đối với Thông tư 133, việc hạch toán tài khoản 511 được quy định chi tiết tại Điều 57.

1. Nguyên tắc hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Tài khoản 511 –

1.1. Tài khoản 511 dùng để phản ánh những khoản doanh thu nào? 

Tài khoản 511 được sử dụng để phản ánh doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán gồm:

– Bán hàng:  là hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất, do doanh nghiệp mua về hoặc bán bất bất động sản đầu tư;

– Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc theo hợp đồng đã thoả thuận trước trong một hoặc nhiều kỳ cho các loại hình kinh doanh như: dịch vụ du lịch (tour, lưu trú); vận tải (chở hàng, chở khách); cho thuê TSCĐ (thuê nhà, thuê phương tiện); Tư vấn (tư vấn thuế, luật…); xây dựng công trình;…

– Doanh thu khác phát sinh (nếu có)

1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu là gì? 

Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng hóa khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau (theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – VAS 14):

  • Đối với hoạt động bán hàng là sau khi chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua và doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý số hàng này;
  • Đối với hoạt động dịch vụ là khi xác định được phần công việc đã hoàn thành theo hợp đồng đã ký;
  •  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
  •  Doanh thu phải được xác định tương đối chắc chắn;
  •  Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; cung cấp dịch vụ;
  •  Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng; chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ.

Không ghi nhận doanh thu đối với các trường hợp: 

  • Giá trị của hàng hóa, vật tư, thành phẩm giao cho đơn vị ngoài gia công, chế biến;
  • Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
  • Tiền thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử;
  • Doanh thu từ hoạt động tài chính: ví dụ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia,…
  • Thu nhập khác

1.3. Một số lưu ý quan trọng khi ghi nhận doanh thu

– Đối với hợp đồng kinh tế nhiều giao dịch: 

  • Nếu bán hàng kèm theo việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng thì cần tách bạch hai khoản doanh thu này;

+ Nếu bên bán chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu được ghi nhận sau khi lắp đặt xong;

+ Nếu bên bán cung cấp dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao dịch dành cho khách hàng truyền thống thì ghi nhận doanh sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ với người mua;

– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần trong kỳ có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban đầu nếu doanh nghiệp phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại…

–  Xác định doanh thu trong một số trường hợp đặc biệt:  

+ Doanh thu không bao gồm các loại thuế gián thu phải nộp như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng (VAT),… Vì vậy khi ghi nhận doanh thu kế toán phải tách các khoản này ra.

Trường hợp không tách được ngay số thuế gián thu thì kế toán ghi nhận tổng doanh thu bao gồm thuế và định kỳ phải xác định được số thuế gián thu phải nộp để ghi giảm doanh thu đã ghi nhận đối với số thuế này.

>>> Xem ví dụ minh họa tại: Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt đơn giản, chính xác

+ Doanh thu bất động sản: Nếu khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản thì doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho khách hàng;

>>> Đọc thêm: Các khái niệm và quy định trong kế toán bất động sản về vấn đề doanh thu

+ Hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng: Doanh thu là số tiền hoa hồng được trả;

+ Khi bán hàng trả chậm trả góp: Doanh thu tính theo giá bán trả tiền ngay;

+ Ủy thác xuất khẩu: doanh thu là phí ủy thác mà đơn vị được hưởng;

+ Nhận gia công: là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công….

2. Kết cấu tài khoản 511 

Bên nợ Bên có
– Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT; TTĐB, thuế xuất khẩu, BVMT– Các khoản giảm trừ doanh thu kết chuyển cuối kỳ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

– Kết chuyển sang 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ

– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

>>> Đọc thêm: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và những điều cần biết

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ có 6 tài khoản cấp 2:

https://amis.misa.vn/32046/nhung-diem-moi-ve-quy-dinh-lap-bien-ban-vi-pham-hanh-chinh-dien-tu-theo-nghi-dinh-125-2020/

Lưu ý: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có 4 tài khoản cấp 2 là Tài khoản 5111; 5112; 5113; 5118.

3. Hướng dẫn Hạch toán doanh thu – tài khoản 511 

3.1. Doanh thu hàng hóa dịch vụ đã bán hoặc cung cấp trong kỳ kế toán

Trường hợp đã tách được thuế GTGT, thuế gián thu khác (thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế môi trường,…) phải nộp: 

Nợ TK 111,112,131,… : Tổng giá thanh toán

Có TK 511        : Doanh thu chưa thuế

Có TK 333          : Thuế và các khoản phải nộp NN

Hình 3: Sơ đồ chữ T hạch toán doanh thu hàng hóa dịch vụ trường hợp đã tách được thuế gián thu

Hiện nay, kế toán doanh nghiệp thường có sự hỗ trợ của phần mềm trong quá trình ghi nhận thông tin kế toán. Trong đó, phần mềm kế toán online MISA AMIS với tính năng kết nối với tất cả phần mềm quản trị và các phần mềm bán hàng phổ biến giúp lấy về tất cả hóa đơn, chứng từ để tự động hạch toán kế toán mà không mất công nhập liệu lại.

Ví dụ 1:  Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Lan kinh doanh mặt hàng xăng, dầu. Trong quý 3/2021, doanh nghiệp bán được 455.257 lít xăng giá bán 19.200 đ/lít; 267.070 lít dầu với giá bán là 14.854 đ/lít, thu bằng tiền mặt (giá bán chưa bao gồm thuế GTGT).

– Doanh thu bán hàng:

455.257 x 19.200+ 267.070 x 14.854 = 12.707.992.180 đồng

– Thuế GTGT phải nộp 10% là 1.270.799.218

– Hạch toán:

Nợ TK 1111: 13.978.791.398 đồng

Có TK 5111: 12.707.992.180 đồng

Có TK 3331:   1.270.799.218 đồng

Trường hợp chưa tách được các loại thuế gián thu: 

– Ghi nhận tổng doanh thu bao gồm thuế:

Nợ TK 111,112,131,… : Tổng giá thanh toán

Có TK 511        : Doanh thu cả thuế

+ Định kỳ xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu bằng bút toán:

Nợ TK 511

Có TK 333

Hình 4: Sơ đồ chữ T hạch toán doanh thu hàng hóa dịch vụ trường hợp chưa tách được thuế gián thu

Trường hợp không tách được thuế gián thu khi phát sinh giao dịch trong thực tế thường gặp là các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Quy định tại điều 13, thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).

Ví dụ 2: Công ty CP Hóa mỹ phẩm Đường Thịnh sản xuất và bán mặt hàng bột giặt, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trong quý 3/2020, doanh thu ghi nhận theo hóa đơn bán hàng là 165.805.000 đồng. Kế toán hạch toán như sau:

– Ghi nhận tổng doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131:  165.805.000 đồng

Có TK 5111:      165.805.000 đồng

– Định kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu và ghi giảm doanh thu đã ghi nhận.

Thuế GTGT phải nộp = 165.805.000 x 3% = 4.974.150 đồng (Theo điểm b, khoản 2, điều 13 Thông tư 219/TT-BTC thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động sản xuất là 3%).

Nợ TK 5111: 4.974.150 đồng

Có TK 3331: 4.974.150 đồng

Lưu ý: Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ: Kế toán ghi sổ chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, đồng thời quy đổi ra đơn vị tiền tệ hạch toán (căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế) để hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

3.2. Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

Doanh thu được tính theo giá bán trả tiền ngay. Số tiền lãi trả chậm thu từ khách hàng sẽ hạch toán vào tài khoản 3387 (doanh thu chưa thực hiện). Định kỳ thu tiền lãi thì thực hiện kết chuyển vào tài khoản 515 (doanh thu từ hoạt động tài chính).

  • Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay).

  • Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

Hình 5: Sơ đồ chữ T hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

Ví dụ 3: Tháng 1/2021, Siêu thị điện máy X bán cho khách hàng A một chiếc máy giặt Panasonic với giá đã bao gồm VAT 10% tại thời điểm bán là 14.300.000 đồng. Trả trước 4.290.000 đồng, số còn lại 10.010.000 đồng trả trong vòng 5 tháng, trả vào cuối mỗi tháng, lãi suất cố định là 0,5%/tháng trên dư nợ giảm dần.

Số tiền phải trả hàng tháng là: 2.002.000 đồng

Tính tiền lãi thu trong 5 tháng theo dư nợ giảm dần là:

Tháng thứ 1: 10.010.000 x 0.5 %= 50.050 đồng

Tháng thứ 2: (10.010.000 – 2.002.000) x 0.5% = 40.040 đồng

Tháng thứ 3: (10.010.000 – 2 x 2.002.000) x 0.5% = 30.030 đồng

Tháng thứ 4: (10.010.000 – 3 x 2.002.000) x 0.5% = 20.020 đồng

Tháng thứ 5: (10.010.000 – 4 x 2.002.000) x 0.5% = 10.010 đồng

=> Tổng tiền lãi phải trả sau 5 tháng theo dư nợ giảm dần là: 150.150 đồng

+ Kế toán hạch toán ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 111:  4.290.000 đồng

Nợ TK 131:  10.160.150 đồng

Có TK 5111: 13.000.000 đồng

Có TK 3331: 1.300.000 đồng

Có TK 3387:  150.150 đồng

+ Định kỳ hàng tháng kết chuyển tiền lãi thu được hạch toán vào TK 515:

Nợ TK 3387:

Có TK 515: (Số tiền lãi thu từng tháng theo dư nợ giảm dần tính ở trên)

3.3. Trường hợp trả tiền ngay cho dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ 

Ví dụ thu tiền trước nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, dịch vụ internet, dịch vụ đào tạo,…

Kế toán hạch toán khoản tiền nhận trước vào doanh thu chưa thực hiện tài khoản 3387; định kỳ kết chuyển vào tài khoản 511.

– Khi nhận tiền của khách hàng trả trước nhiều kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 : Tổng số tiền nhận trước

Có TK 3387    : Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331    : Thuế GTGT phải nộp

>>> Đọc chi tiết về doanh thu chưa thực hiện tại bài viết: Doanh thu chưa thực hiện là gì? Các lưu ý khi hạch toán kế toán tài khoản 3387

– Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 3387             : Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511     :Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)

– Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:

Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

Có các TK 111, 112… (tổng số tiền trả lại)

Hình 6: Sơ đồ hạch toán doanh thu trường hợp trả tiền ngay cho dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ

Ví dụ 4: Công ty A cho công ty B thuê máy xúc. Giá thuê là 10.000.000 đồng/tháng chưa bao gồm 10% VAT, trả trước trong vòng 1 năm bằng chuyển khoản. Bắt đầu cho thuê từ tháng 5/2020. Tuy nhiên đến hết năm 2020 thì Công ty A và công ty B thống nhất chấm dứt hợp đồng.

– Hạch toán khi nhận tiền trước của Công ty B:

Nợ TK 111, 112: 132.000.000 đồng

Có TK 3387: 120.000.000 đồng

Có TK 3331: 12.000.000 đồng

– Định kỳ hàng tháng phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Nợ TK 3387: 10.000.000 đồng

Có TK 511: 10.000.000 đồng

– Trả lại số tiền đã nhận trước cho công ty B (kết thúc hợp đồng trước hạn 4 tháng – giả định thống nhất không phạt hợp đồng):

Nợ TK 3387: 40.000.000 đồng

Nợ TK 3331: 4000.000 đồng

Có TK 112: 44.000.000 đồng

3.4. Doanh thu bán hàng từ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

Bên giao hàng đại lý: căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên đại lý lập gửi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT.

Đối với bên nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: ghi nhận doanh thu là phần hoa hồng được hưởng.

Hình 7: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng từ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

Ví dụ 5:  Tháng 8/2021, Chi nhánh Viettel Nghệ An xuất 1.500 thẻ điện thoại cho đại lý Thanh Mỹ. Giá bán ra thị trường mỗi thẻ: 50.000 đồng đã bao gồm 10% VAT. Đại lý hưởng 10% Hoa hồng trên tổng giá bán đã bao gồm VAT. Giá vốn mỗi thẻ: 40.000 đồng

Cuối tháng 8, Đại lý Thanh Mỹ đã bán hết 1.500 thẻ.

– Kế toán tại Chi nhánh Viettel Nghệ An hạch toán:

+ Xuất hàng cho đại lý:

Nợ TK 157: 1.500 thẻ x 40.000đồng/thẻ = 60.000.000 đồng

Có TK 156: 60.000.000 đồng

+  Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của Đại lý Thanh Mỹ gửi về cuối tháng 8:

  • Kế toán thực hiện hạch toán phản ánh doanh thu:

Nợ các TK 131: 75.000.000 đồng

Có TK 511: 68.181.818 đồng

Có TK 3331: 6.818.182đồng

Đồng thời phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632: 60.000.000 đồng

Có TK 157: 60.000.000 đồng

Hạch toán chi phí bán hàng: số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý Thanh Mỹ:

Nợ TK 641:10% x 75.000.000/1,1 = 6.818.182 đồng

Nợ TK 133: 681.818 đồng

Có TK 131: 7.500.000 đồng

– Kế toán tại đại lý Thanh Mỹ:

Khi nhận hàng kế toán chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý.

+ Cuối tháng 8 đã bán hết hàng, xác định số tiền phải trả cho Viettel Nghệ An:

Nợ TK 111, 112, 131,…: 75.000.000 đồng

Có TK 331: 75.000.000 đồng

+  Phản ánh doanh thu là hoa hồng được hưởng trong tháng 8:

Nợ 331: 7.500.000 đồng

Có 511: 6.818.182 đồng

Có 3331: 681.818 đồng

+  Trả tiền cho Viettel Nghệ An sau khi trừ đi phần hoa hồng được hưởng

Nợ 331: 67.500.000 đồng

Có TK 111, 112,131,…: 67.500.000 đồng

3.5. Doanh thu từ hợp đồng xây dựng

Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch

Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao cho các bộ phận có liên quan xác định trị giá phần công việc đã hoàn thành để lập chứng từ (không phải hóa đơn) phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ.  Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ này và tiến hành hạch toán:

Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

Có TK 511

Sau khi xuất hoá đơn GTGT theo tiến độ kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng, hạch toán:

Nợ TK 131

Có TK 337

Có TK 3331

– Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước, ghi:

Nợ các TK 111, 112, …

Có TK 131

Hình 8: Sơ đồ hạch toán doanh thu từ hợp đồng xây dựng trường hợp hợp đồng được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện

Căn cứ vào khối lượng công việc đã hoàn thành có xác nhận của khách hàng (thường là Biên bản nghiệm thu khối lượng giá trị từng lần), kế toán lập Hoá đơn GTGT và ghi sổ:

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 511

Có TK 3331

Lưu ý: Đối với các khoản tiền thưởng thêm khi thực hiện hợp đồng đạt, vượt chỉ tiêu đã ghi trong hợp đồng hay các khoản bồi thường bù đắp thêm các khoản chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng thì kế toán đều phải ghi nhận là doanh thu.

Ví dụ 6: Công ty TNHH Xây dựng Tây Đô thực hiện việc xây dựng trang trại bò sữa cho tập đoàn A. Trong hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, thời gian thực hiện từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Đến cuối tháng 3/2021, công ty đã hoàn thành 1/4 công việc, trị giá phần công việc đã hoàn thành được xác định là 8.506.000.000 đồng. Tháng 5/2021, tập đoàn A chuyển khoản trả trước phần giá trị công việc đã hoàn thành trong quý 1. 

Kế toán ghi sổ như sau: 

– Khi nhận được chứng từ xác nhận trị giá phần công việc đã hoàn thành cuối tháng 3:

Nợ TK 337: 8.506.000.000 đồng

Có TK 5113: 8.506.000.000 đồng

–  Xuất hóa đơn cho tập đoàn A:

Nợ TK 131: 9.356.600.000 đồng

Có TK 337: 8.506.000.000 đồng

Có TK 3331: 850.600.000 đồng

– Khi nhận tiền chuyển khoản từ tập đoàn A trong tháng 5:

Nợ TK 112: 9.356.600.000 đồng

Có TK 131: 9.356.600.000 đồng

3.6. Doanh thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư

Bất động sản đầu tư gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng.

Kinh doanh bất động sản đầu tư là hình thức bỏ ra một số vốn lớn để thực hiện mua, xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ việc tăng giá hoặc cho thuê.

Các hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư thường gặp trong thực tế như: Thu mua quỹ đất rồi phân lô bán nền, mua đất đầu tư xây dựng chung cư, biệt thự, văn phòng để bán hoặc cho thuê,…

– Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Có TK 3331

– Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ TK 632

Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (2147) (nếu có)

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

Hình 9: Sơ đồ hạch toán doanh thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư

Ví dụ 7: Trường Thịnh Land mua khu đất rộng 200m2 trị giá 3 tỷ đồng. Tháng 12/2017, công ty hoàn thành xây dựng tòa nhà văn phòng với chi phí hết 2,5 tỷ đồng. Cho công ty Nam Phúc Thịnh thuê với giá 25 triệu đồng/tháng chưa bao gồm VAT từ tháng 01/2018 đến hết tháng 12/2020.  Tháng 01/2021, Trường Thịnh Land bán lại cho công ty Nam Phúc Thịnh (cả đất và nhà) với giá bán là 10 tỷ đồng chưa bao gồm VAT.  Tòa nhà văn phòng được tính khấu hao trong vòng 25 năm, mỗi năm là 100 triệu đồng.

* Hoạt động cho thuê bất động sản: 

– Ghi nhận doanh thu hàng tháng:

Nợ TK 111,112,131,… :  27.500.000 đồng

Có TK 5117: 25.000.000 đồng

Có TK 3331: 2.500.0000 đồng

– Ghi nhận giá vốn:

Khấu hao tòa nhà hàng tháng: 2,5 tỷ/300 tháng = 8.333.333 đồng

Nợ TK 632:  8.333.333 đồng

Có TK 2147: 8.333.333 đồng

* Hoạt động bán bất động sản đầu tư: 

– Ghi nhận doanh thu từ việc bán tòa nhà:

– Ghi nhận doanh thu từ việc bán tòa nhà.

Nợ TK 111,112,131:10,7 tỷ

Có TK 5117: 3 tỷ (giá trị quyền sử dụng đất không tính VAT)

Có TK 5117: 7 tỷ (giá trị sở hữu tòa nhà có VAT)

Có TK 3331: 0,7 tỷ

Trong thực tế bất động sản tăng giá chủ yếu chủ yếu là do giá đất tăng. Tuy nhiên khi xuất hóa đơn đầu ra vẫn phải ghi nhận giá trị quyền sử dụng đất bằng với giá trị ban đầu mua vào (ở ví dụ này là 3 tỷ đồng) và sẽ không tính VAT.

– Ghi nhận giá vốn:

Giá vốn ban đầu: 5,5 tỷ (3 tỷ tiền đất + 2,5 tỷ tiền xây dựng tòa nhà)

Khấu hao tòa nhà sau khi cho thuê 3 năm: 3 x 0,1 tỷ/năm = 0,3 tỷ

Gía trị còn lại của tòa nhà: 5,5 – 0,3 = 5,2 tỷ

Nợ TK 632: 5,2 tỷ

Nợ TK 2147: 0,3 tỷ

Có TK 217:  5,5 tỷ

3.7. Doanh thu từ hoạt động gia công hàng hóa

Gia công hàng hóa là hoạt động kinh doanh mà bên nhận gia công sẽ sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu từ bên đặt gia công để sản xuất, gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công để tạo ra sản phẩm hoàn thiện (hoặc hoàn thiện hơn) và nhận một khoản tiền công gọi là phí gia công. Một số doanh nghiệp gia công thường gặp trong thực tế như may mặc, in ấn, cơ khí,…

– Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về số lượng vật tư, hàng hóa nhận gia công.

– Khi gia công hoàn thành, xuất trả hàng và xác định doanh thu từ số tiền gia công được hưởng:

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 511

Có TK 3331

Ví dụ 8: Tháng 10/2021, DNTN may mặc Hoàng Yến nhận gia công 1.000 chiếc áo sơ mi cho công ty Ngọc Anh với đơn giá là 60.000 đông/chiếc chưa bao gồm VAT. Ý tưởng, bản vẽ thiết kế và vải và phụ liệu do công ty Ngọc Anh cung cấp. Cuối tháng 10, DNTN Hoàng Yến hoàn thành công việc, xuất hóa đơn và công ty Ngọc Anh chuyển khoản trả tiền gia công.

Nợ TK 112: 66.000.000 đồng

Có TK 511: 1000 x 60.000 = 60.000.000 đồng

Có TK 3331: 6.000.000 đồng

3.8. Giao dịch hàng đổi hàng không tương tự

Giao dịch hàng đổi hàng không tương tự là xuất sản phẩm, hàng hóa, vật tư bên mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa, vật tư bên khác không cùng giá trị. Khi đó doanh thu được ghi nhận là trị giá hợp lý của hàng nhận về sau khi trừ đi các khoản trả thêm hoặc cộng các khoản thu thêm.

Nếu không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.

+ Khi mang sản phẩm đi đổi, ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 131

Có TK 511, 3331

+ Ghi nhận giá vốn hàng mang đi đổi:

Nợ TK 632

Có TK 155, 156

+ Ghi nhận khi nhận vật tư hàng hóa đổi về:

Nợ TK 152,153,156,211

Nợ TK 133

Có TK 131

+ Nếu phải thu thêm tiền do giá trị hàng mang đi đổi lớn hơn giá trị hàng nhận về:

Nợ TK 111,112 – Số tiền thu thêm

Có TK 131

+ Trường hợp phải trả thêm do giá trị hàng mang đi đổi nhỏ hơn giá trị hàng nhận về:

Nợ TK 131 (Chênh lệch giữa giá trị giữa hàng nhận về – giá trị hàng mang đi đổi)

Có TK 111, 112

Ví dụ 9:  Trong quý 3/2021, DNTN Hoàng Lan mua của DNTN Hùng Hương 522m3 cát đơn giá 200.000 đồng (chưa bao gồm VAT 10%). Ngược lại Hùng Hương mua 20.126 lít dầu diezel từ Hoàng Lan với giá 14.854 (chưa bao gồm VAT 10%). Hai bên thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng. DNTN Hoàng Lan sẽ hạch toán như sau:

Trị giá dầu mang đi đổi: 20.126 x 14.854 = 298.951.604 đồng

Trị giá hàng nhận về: 522 x 200.000 = 104.400.000 đồng

Chênh lệch giá trị: 194.551.604

=> Doanh thu ghi nhận theo giá trị hàng nhận về là 104.400.000 cộng thêm khoản chênh lệch cần thu thêm là 194.551.604 thì cũng bằng 298.951.604 đồng.

+ Ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 131: 328.846.764 đồng

Có TK 5111: 20.126 x 14.854 = 298.951.604 đồng

Có TK 3331: 29.895.160

+ Ghi nhận giá vốn: Giả sử giá vốn dầu diezel là 13.818 đồng/lít

Nợ TK 632: 20.126 x 13.818 = 278.101.068

Có TK 156: 278.101.068

+ Bút toán khi nhận sản phẩm đổi về:

Nợ TK 156: 522 x 200.000 = 104.000.000 đồng

Nợ TK 133: 10.400.000 đồng (Thuế VAT cát 10%)

Có TK 131:  114.840.000 đồng

+ Thu thêm tiền từ DNTN Hùng Hương bằng chuyển khoản do trị giá hàng nhận về nhỏ hơn giá trị hàng mang đi đổi

Nợ TK 112: 328.846.764 – 114.840.000 = 214.006.764 đồng.

Có TK 131: 214.006.764 đồng

3.9. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…. khi phát sinh ghi nhận vào TK 521.

Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ vào doanh thu:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.

>>> Xem thêm: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và những điều cần biết

3.10. Kết chuyển doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh

Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh:

Nợ TK 511

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

>>> Đọc thêm: Các bút toán kết chuyển cuối kỳ kế toán cần ghi nhớ

Trên đây MISA AMIS đã tổng hợp hướng dẫn hạch toán Tài khoản 511 theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC từ nguyên tắc đến các tình huống và ví dụ thường gặp. MISA AMIS hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin giá trị và hữu ích giúp anh chị và các bạn dễ dàng vận dụng vào thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp mình. Chúc anh chị và các bạn thành công.

Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng nên cần được theo dõi và đánh giá thường xuyên để có quyết định phù hợp kịp thời. Kế toán doanh nghiệp có thể lựa chọn các công cụ phần mềm công nghệ ví dụ như phần mềm kế toán online MISA AMIS để hỗ trợ quá trình theo dõi và báo cáo doanh thu. AMIS Kế toán – giải pháp quản trị tài chính thông minh thế hệ mới có nhiều tính năng nổi bật, nhất là các tính năng về doanh thu như:

  • Doanh thu: Cho phép theo dõi doanh số bán hàng theo chi nhánh/ văn phòng, theo thời gian, theo mặt hàng/ nhóm hàng, theo thị trường
  • Chỉ tiêu tài chính: Xem tổng quan tình hình sức khỏe của doanh nghiệp như khả năng hoạt động, khả năng sinh lời…
  • Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
  • Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.

Quý chủ doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS tại đây.

Có thể bạn quan tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *